Tích Descartes

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 10:55, ngày 11 tháng 3 năm 2025 của imported>Hide on Rosé (Đã lùi lại sửa đổi của 188.132.137.34 (thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2603:6081:1300:BE9:241D:EE73:5AD:6F0D)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Chú thích trong bài Trong toán học, đặc biệt là trong lý thuyết tập hợp, tích Descartes (hay tích Đềcác, tích trực tiếp[1]) của hai tập hợp AB, ký hiệu là A×B, là một tập hợp chứa tất cả các bộ có dạng (a, b) với a là một phần tử của Ab là một phần tử của B. Hay, viết trong ngôn ngữ của lý thuyết tập hợp:

A×B={(a,b)aA,bB}.

Ví dụ, nếu:

A = {1,2}
B = {p,q,r}

thì:

A×B = {(1,p),(1,q),(1,r),(2,p),(2,q),(2,r)}

và:

B×A = {(p,1),(q,1),(r,1),(p,2),(q,2),(r,2)}

Như vậy tích Descartes của 2 tập hợp là một phép toán 2 ngôi trên các tập hợp. Có thể mở rộng định nghĩa tích Descartes của nhiều tập hợp A1×A2×...×An là tập hợp chứa tất cả các bộ có dạng (a1,a2,...,an) với ai là một phần tử của Ai (i = 1, 2,..., n). Hay, viết trong ngôn ngữ của lý thuyết tập hợp:

A1××An={(a1,,an)a1A1,,anAn}.

Lịch sử

Tên gọi tích Descartes được lấy theo tên của nhà toán học người Pháp René Descartes, dựa trên đóng góp của ông cho đại số giải tích

Tính chất

Lực lượng (số phần tử) của tích Descartes bằng tích của lực lượng của từng tập hợp:

|A1×...×An| = |A1|×...×|An|

Trong ví dụ ở đầu bài viết, |A| = 2, |B| = 3 và ta thấy |A×B| = 2×3 = 6.

  • Tích Descartes giữa hai tập (hoặc một số hữu hạn tập) đếm được là đếm được

Lũy thừa Descartes

Ta có lũy thừa bậc 2 Descartes (hay bình phương Descartes) của tập hợp A được định nghĩa là tích Descartes của A với A:

A2 = A×A

Tương tự, lũy thừa Descartes bậc n là tích Descartes của n tập A:

An = A×A×...×A

(có n tập A ở vế phải)

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo

  • Nguyễn Đình Trí (Chủ biên) và các tác giả khác, Toán cao cấp, Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, Tái bản lần thứ 7, 2006

Bản mẫu:Sơ khai toán học Bản mẫu:Lý thuyết tập hợp