Natri superoxide

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 08:50, ngày 13 tháng 7 năm 2024 của imported>Ayane Fumihiro (Đã lùi lại sửa đổi của ChemistryAdvocate (thảo luận) quay về phiên bản cuối của AnsterBot)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Chembox new

Natri superoxide là hợp chất vô cơ có công thức NaO2.[1] Chất rắn màu vàng cam này muối của anion superoxide. Nó là sản phẩm trung gian của quá trình oxi hoá natri bằng oxi.

Điều chế

NaO2 được điều chế bằng cách xử lý natri peroxide với oxi dưới áp suất và nhiệt độ cao:[2]

𝖭𝖺𝟤𝖮𝟤+𝖮𝟤 450oC,p 𝖭𝖺𝖮𝟤

Nó còn được điều chế khi oxi hoá cẩn thận dung dịch chứa natri trong amoniac:

𝖭𝖺(𝗍𝗋𝗈𝗇𝗀𝖭𝖧𝟥)+𝖮𝟤  𝖭𝖺𝖮𝟤

Kết quả tương tự có thể đạt được bằng cách đốt cháy natri trong oxi dưới áp suất cao:

𝖭𝖺+𝖮𝟤 400oC,p  𝖭𝖺𝖮𝟤

Nó cũng được tạo ra, cùng với natri peroxide, khi natri được bảo quản trong các điều kiện không thích hợp (ví dụ như trong dung môi bẩn hoặc một phần halogen)

Tính chất

Tính chất vật lý

Sản phẩm có tính thuận từ, đúng tính chất của anion O2-. Natri superoxide tạo thành các tinh thể màu vàng da cam và có cấu trúc ion (Na+) (O2-).[3] Nó kết tinh dạng lập phương tương tự NaCl.

Ở nhiệt độ trên −50 °C, pha I là ổn định - hệ lập phương, nhóm không gian F m3m, thông số ô a = 0,549 nm, Z = 4.

Ở nhiệt độ dao động từ −77 ° С đến −50 ° С, có pha II - hệ lập phương, nhóm không gian P a3 , thông số ô a = 0,546 nm.

Ở nhiệt độ trong khoảng từ −230 ° С đến −77 ° С, có pha III - hệ trực thoi, nhóm không gian P nnm , thông số ô a = 0,426 nm, b = 0,554 nm, c = 0,334 nm.

Ở nhiệt độ dưới −230 °C, có pha IV với khối lượng riêng là 2,21g/cm³.

Tính chất hoá học

Natri superoxide dễ thủy phân tạo ra hỗn hợp natri hydroxidehydro peroxide, ngoài ra còn có thể giải phóng oxy.[3]

  • Khi đun nóng đến 100 °C, natri superoxide giải phóng oxy:
𝟤 𝖭𝖺𝖮𝟤   𝖭𝖺𝟤𝖮𝟤+𝖮𝟤
  • Natri superoxide hòa tan trong amoniac lỏng, khi làm lạnh đến -32,5 °C, phức NaO2 • 2NH3 sẽ kết tủa.
  • NaO2 phản ứng với nước giải phóng hydro peroxide và oxy:
𝟤 𝖭𝖺𝖮𝟤+𝟤 𝖧𝟤𝖮   𝟤 𝖭𝖺𝖮𝖧+𝖧𝟤𝖮𝟤+𝖮𝟤

và với sự có mặt của chất xúc tác, ví dụ MnO2, phản ứng diễn ra theo phương trình:

𝟦 𝖭𝖺𝖮𝟤+𝟤 𝖧𝟤𝖮 MnO2 𝟦 𝖭𝖺𝖮𝖧+𝟥 𝖮𝟤
  • Phản ứng với axit:
𝟦 𝖭𝖺𝖮𝟤+𝟦 𝖧𝖢𝗅   𝟦 𝖭𝖺𝖢𝗅+𝟤 𝖧𝟤𝖮+𝟥 𝖮𝟤
𝟦 𝖭𝖺𝖮𝟤+𝟤 𝖢𝖮𝟤   𝟤 𝖭𝖺𝟤𝖢𝖮𝟥+𝟥 𝖮𝟤
𝟤 𝖭𝖺𝖮𝟤+𝖢𝖮 100oC 𝖭𝖺𝟤𝖢𝖮𝟥+𝖮𝟤
  • Natri superoxit là một chất oxi hóa mạnh:
𝟦 𝖭𝖺𝖮𝟤+𝟥 𝖢 100oC 𝟤 𝖭𝖺𝟤𝖢𝖮𝟥+𝖢𝖮𝟤
𝖭𝖺𝖮𝟤+𝖠𝗅 100oC  𝖭𝖺𝖠𝗅𝖮𝟤

Ứng dụng

Natri superoxide được sử dụng như một thành phần của hệ thống tái tạo oxi đơn hoặc trong hỗn hợp với kali superoxide.

Chú thích

Bản mẫu:Tham khảo

  1. Hayyan M., Hashim M.A., AlNashef I.M., Superoxide Ion: Generation and Chemical Implications, Chem. Rev., 2016, 116 (5), pp 3029–3085. DOI: 10.1021/acs.chemrev.5b00407
  2. Stephen E. Stephanou, Edgar J. Seyb Jr., Jacob Kleinberg "Sodium Superoxide" Inorganic Syntheses 1953; Vol. 4, 82-85.