Chặn Gilbert–Varshamov

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 18:41, ngày 6 tháng 8 năm 2020 của imported>Tuanminh01 (link số nguyên tố using Find link)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Trong lý thuyết mã hóa, chặn Gilbert–Varshamov (chứng minh bởi Edgar Gilbert[1] và một cách độc lập bởi Rom Varshamov[2]) là một giới hạn của các tham số của một (không nhất thiết tuyến tính). Nó còn được gọi là chặn Gilbert–Shannon–Varshamov (hay chặn GSV), nhưng tên gọi "chặn Gilbert–Varshamov" là phổ biến nhất. Varshamov chứng minh kết quả này bằng phương pháp xác suất. Xem thêm về chứng minh này ở chặn Gilbert–Varshamov cho mã tuyến tính.

Phát biểu

Đặt

Aq(n,d)

là số lớn nhất các mã tự của mã C trên bảng chữ cái kích thước q, độ dài n và khoảng cách nhỏ nhất d (có thể coi bảng chữ cái là trường 𝔽q gồm có q phần tử).

Khi đó:

Aq(n,d)qnj=0d1(nj)(q1)j.

Chứng minh

Đặt C là một mã độ dài n, khoảng cách Hamming nhỏ nhất d với kích thước cực đại:

|C|=Aq(n,d).

Khi đó với mọi x𝔽qn , tồn tại một mã tự cxC sao cho khoảng cách Hamming d(x,cx) giữa xcx thỏa mãn

d(x,cx)d1

vì nếu không ta có thể thêm x vào tập hợp các mã tự mà vẫn duy trì khoảng cách nhỏ nhất d – mâu thuẫn với giả thiết về tính cực đại của |C|.

Do đó 𝔽qn được phủ bởi hợp của các hình cầu bán kính d − 1 với tâm ở các điểm cC:

𝔽qn=cCB(c,d1).

Mỗi hình cầu có chứa

j=0d1(nj)(q1)j

điểm vì có thể chọn thay đổi không quá d1 trong số n vị trí của mã tự (so với giá trị ở tâm hình cầu) và mỗi lần thay đổi có thể lựa chọn một trong Bản mẫu:Math giá trị mới. Do đó

|𝔽qn|=|cCB(c,d1)|cC|B(c,d1)|=|C|j=0d1(nj)(q1)j

Nghĩa là:

Aq(n,d)qnj=0d1(nj)(q1)j

(Ở đây ta sử dụng tính chất: |𝔽qn|=qn).

Chặn chặt hơn cho lũy thừa số nguyên tố

Khi q là lũy thừa số nguyên tố, có thể chứng minh chặn chặt hơn Aq(n,d)qk trong đó k là số nguyên lớn nhất thỏa mãn

qk<qnj=0d2(n1j)(q1)j.

Xem thêm

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo