Thori(IV) chloride

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 04:36, ngày 16 tháng 7 năm 2021 của imported>Keo010122Bot (top: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: iotua → iodide using AWB)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Chembox Thori(IV) chloride là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là thoriclo, với công thức hóa học được quy định là ThCl4. Ngoài dạng hợp chất ThCl4 khan, hai dạng ngậm nước chính của hợp chất này đã được báo cáo: ThCl4·4H2O[1] và ThCl4·8H2O.[2] Những muối ngậm nước này tan trong nước, đều là chất rắn màu trắng ở nhiệt độ phòng. Tương tự như các phức hợp thori khác, thori(IV) chloride có điểm nóng chảy cao là 770 ℃ và điểm sôi 921 ℃. Giống như tất cả các kim loại họ Actini khác, thori có tính phóng xạ và đôi khi được sử dụng trong sản xuất năng lượng hạt nhân. Thori(IV) chloride không tồn tại trong tự nhiên, nhưng nó có nguồn gốc chuyển hóa từ các hợp chất thorit, thorianit hoặc monazit, là các dạng khoáng chất có trong tự nhiên.

Lịch sử

Thori lần đầu tiên được phát hiện bởi Jons Jacob Berzelius năm 1828. Sau khi nhận được một mẫu khoáng chất từ đồng nghiệp Jens Esmarck, Berzelius đã có thể cô lập thori bằng một phương pháp đã được sử dụng cho các kim loại khác như xeri, zirconititan. Quá trình này liên quan đến việc sử dụng các kim loại kiềm để phân tách thori từ dạng phối tử trước đó của nó là ThSiO4. Một chất trung gian trong quá trình cô lập là thori(IV) chloride và do đó hợp chất này đã được phát hiện.[3]

Điều chế

Có các cách sau đây để điều chế thori(IV) chloride:

  • Cho thori tác dụng trực tiếp với clo:
𝖳𝗁+𝟤𝖢𝗅𝟤 450500oC 𝖳𝗁𝖢𝗅𝟦
𝟥𝖳𝗁+𝟦𝖧𝖭𝖮𝟥+𝟣𝟤𝖧𝖢𝗅  𝟥𝖳𝗁𝖢𝗅𝟦+𝟦𝖭𝖮+𝟪𝖧𝟤𝖮
𝖳𝗁+𝟦𝖧𝖢𝗅  𝖳𝗁𝖢𝗅𝟦+𝟤𝖧𝟤
𝖳𝗁𝖮𝟤+𝟦𝖧𝖢𝗅  𝖳𝗁𝖢𝗅𝟦+𝟤𝖧𝟤𝖮
𝖳𝗁(𝖮𝖧)𝟦+𝟦𝖧𝖢𝗅  𝖳𝗁𝖢𝗅𝟦+𝟦𝖧𝟤𝖮

Hợp chất khác

ThCl4 còn tạo một số hợp chất với NH3, như:

  • ThCl4·6NH3;
  • ThCl4·7NH3;
  • ThCl4·8NH3;
  • ThCl4·18NH3.

Chúng đều có màu trắng (dạng 18NH3 có màu trắng giống tuyết).[4]

ThCl4 còn tạo một số hợp chất với CO(NH2)2, như ThCl4·8CO(NH2)2 là tinh thể không màu.[5]

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo Bản mẫu:Sơ khai hóa học

  1. Cantat, Thibault; Scott, Brian L.; Kiplinger, Jaqueline L. "Convenient Access to the Anhydrous Thorium Tetrachloride Complexes ThCl4(DME)2, ThCl4(1,4-dioxane)2 and ThCl4(THF)3.5 using Commercially Available and Inexpensive Starting Materials" Chemical Communications 2010, 46, 919-921. Bản mẫu:DOI
  2. P. Ehrlich "Titanium, Zirconium, Hafnium, and Thorium" in Handbook of Preparative Inorganic Chemistry, 2nd Ed. Edited by G. Brauer, Academic Press, 1963, NY. Vol. 1. p. 1203.
  3. Bản mẫu:Chú thích tạp chí
  4. A comprehensive treatise on inorganic and theoretical chemistry, tập 7 (J.W. Mellor; 1922), trang 234. Truy cập 26 tháng 3 năm 2021.
  5. Russian Journal of Inorganic Chemistry, Tập 12,Phần 2 (British Library Lending Division with the cooperation of the Royal Society of Chemistry, 1967), trang 964. Truy cập 26 tháng 3 năm 2021.