Hạng (đại số tuyến tính)

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 03:37, ngày 24 tháng 10 năm 2021 của 2405:4800:529f:7a4d:d571:deed:e0c4:4f10 (thảo luận) (Ví dụ: sửa lỗi)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Trong đại số tuyến tính, hạng (rank) của một ma trận Bản mẫu:Mvarsố chiều của không gian vectơ được sinh (span) bởi các vectơ cột của nó.[1] Điều này tương đương với số cột độc lập tuyến tính tối đa của Bản mẫu:Mvar, và như vậy, cũng chính là số chiều của không gian vectơ sinh bởi các hàng của ma trận trên.[2] Vì vậy hạng là một con số chỉ sự "không suy biến" của hệ phương trình tuyến tính và phép biến đổi tuyến tính được biểu diễn bởi Bản mẫu:Mvar. Còn có nhiều định nghĩa tương đương khác của khái niệm hạng. Hạng của một ma trận là một trong những thuộc tính cơ bản nhất của nó.

Hạng của Bản mẫu:Mvar thường được ký hiệu là Bản mẫu:Math hay Bản mẫu:Math, Bản mẫu:Math; hoặc đôi khi cũng có thể viết không có dấu ngoặc như sau, Bản mẫu:Math.

Định nghĩa

Trong mục này, chúng ta đưa ra một số định nghĩa về hạng của một ma trận.

Hạng cột (column rank) của Bản mẫu:Math là số chiều của không gian cột của Bản mẫu:Math, trong khi đó hạng hàng (row rank) của Bản mẫu:Math là số chiều của không gian hàng của Bản mẫu:Math (hoặc, đó là số hàng không phải là hàng zero của ma trận bậc thang rút gọn Ar).

Một kết quả quan trọng trong đại số tuyến tính đó là, hạng cột và hạng hàng luôn luôn bằng nhau. Giá trị các hạng này đơn giản được đồng nhất gọi là hạng của Bản mẫu:Math.

Một ma trận được gọi là có hạng đầy đủ nếu hạng của nó bằng số hạng lớn nhất có thể của một ma trận có cùng kích thước, và đó là cái nhỏ hơn trong hai giá trị số hàng và số cột của Bản mẫu:Math. Ngược lại, một ma trận được gọi là thiếu hạng nếu nó không có hạng đầy đủ.

Hạng cũng là số chiều của không gian ảnh của biến đổi tuyến tính được cho bởi phép nhân với ma trận Bản mẫu:Math.

Tổng quát hơn, nếu một toán tử tuyến tính Φ trên một không gian vectơ (có thể vô hạn chiều) có ảnh có số chiều hữu hạn (ví dụ một toán tử hữu hạn hạng), thì hạng của toán tử được định nghĩa là số chiều của ảnh:[3][4][5][6]

rank(Φ):=dim(img(Φ))

trong đó dim là số chiều của không gian vectơ, còn img là ảnh của ánh xạ (toán tử).

Ví dụ

Ma trận sau đây

[101231330]

có hạng bằng 2: bởi vì hai cột đầu tiên của nó là độc lập tuyến tính, vì thế hạng ít nhất là 2, nhưng vì cột thứ ba là một tổ hợp tuyến tính của hai cột đầu (nó là cột thứ nhất trừ đi cột thứ hai), ba cột này là phụ thuộc tuyến tính, vì thế hạng phải nhỏ hơn 3.

Ma trận

A=[11021102]

có hạng bằng 1: có các cột khác không, vì vậy hạng là một số dương, nhưng bất kỳ cặp cột nào cũng phụ thuộc tuyến tính. Tương tự, chuyển vị của nó

AT=[11110022]

cũng có rank bằng 1.

Thật vậy, vì các vectơ cột của Bản mẫu:Mvar là các vectơ hàng của chuyển vị của Bản mẫu:Mvar, từ mệnh đề rằng hạng cột của một ma trận bằng hạng hàng ta có mệnh đề tương đương rằng hạng của một ma trận bằng hạng của chuyển vị của nó, Bản mẫu:Math.

Một số ví dụ khác

  • A=[231803020019]r(A)=3
  • B=[133010050000]r(B)=2

Tính toán hạng của ma trận

Đưa về dạng hàng bậc thang

Bản mẫu:Main Một cách tiếp cận thông dụng để tìm hạng của một ma trận là đưa nó về một dạng đơn giản hơn, thường là dạng hàng bậc thang rút gọn, bằng các phép biến đổi hàng sơ cấp. Các phép biến đổi hàng không làm thay đổi không gian hàng (vì thế không làm thay đổi hạng hàng), và bởi tính khả nghịch, chúng ánh xạ không gian cột tới một không gian đẳng cấu (vì thế cũng không làm thay đổi hạng cột). Một khi đã đưa về dạng bậc thang rút gọn, hạng của cột và hàng rõ ràng là như nhau, và bằng số phần tử chính (pivot) hay số cột chính, cũng là số hàng khác zero.

Ví dụ, ma trận Bản mẫu:Mvar được cho bởi

A=[121231350]

có thể được đưa về dạng hàng bậc thang rút gọn bằng dãy các phép biến đổi sơ cấp trên hàng sau:

[121231350]2h1+h2h2[121013350]3h1+h3h3[121013013]h2+h3h3[121013000]2h2+h1h1[105013000].

Ma trận cuối cùng đã được đưa về dạng hàng bậc thang rút gọn có hai hàng khác zero và vì vậy rank của ma trận Bản mẫu:Mvar là 2.

Tính toán

Khi áp dụng cho các tính toán với dấu phẩy động trên máy tính trong thời gian thực, sử dụng phương pháp khử Gauss (phân tích LU) có thể không hiệu quả, và thay vào đó nên sử dụng một thuật toán phân tích tìm hạng. Một phương pháp thay thế hiệu quả là phép phân tích giá trị suy biến (Singular value decomposition hay SVD), nhưng cũng có các cách ít tốn kém hơn, như phân tích QR có chọn phần tử chính (vì thế được gọi là phân tích tìm hạng QR), vẫn mạnh hơn về mặt tính toán số học so với phép khử Gauss. Việc xác định hạng bằng số yêu cầu một tiêu chí để quyết định khi nào một giá trị (chẳng hạn như một giá trị suy biến từ SVD) thì nên được coi là bằng 0, một lựa chọn thực tế phụ thuộc vào cả ma trận và mục đích ứng dụng.

Chứng minh hạng hàng bằng hạng cột

Một kết quả cơ bản trong đại số tuyến tính đó là hạng hàng và hạng cột của một ma trận là đồng nhất với nhau. Có nhiều chứng minh đã được đưa ra. Một trong những chứng minh đơn giản nhất đã được phác trong mục trên. Sau đây là một biến thể của cách chứng minh này:

Dễ chỉ ra rằng thực hiện các phép biến đổi hàng sơ cấp không làm thay đổi cả hạng hàng và hạng cột. Bởi vì phép khử Gauss chính là thực hiện các phép biến đổi hàng sơ cấp, dạng hàng bậc thang rút gọn của ma trận có cùng hạng hàng và hạng cột với ma trận ban đầu. Tiếp tục thực hiện các biến đổi sơ cấp trên cột để đưa ma trận về dạng một ma trận đơn vị có thể với các hàng và cột toàn số 0 ở xung quanh. Một lần nữa, thao tác này không làm thay đổi hạng hàng hay hạng cột. Ta thấy ngay hạng hàng và hạng cột của ma trận kết quả này đều bằng nhau và bằng số phần tử khác 0 trong nó.

Sau đây trình bày hai chứng minh khác của kết quả này. Chứng minh thứ nhất sử dụng các tính chất cơ bản của tổ hợp tuyến tính của các vectơ, và vẫn đúng với trường bất kỳ. Chứng minh này dựa trên Wardlaw (2005).[7] Chứng minh thứ hai sử dụng tính trực giao và vẫn đúng với ma trận trên trường số thực; dựa trên Mackiw (1995).[2] Cả hai chứng minh có trong sách của Banerjee và Roy (2014).[8]

Chứng minh sử dụng tổ hợp tuyến tính

Cho Bản mẫu:Mvar là một ma trận Bản mẫu:Math. Ký hiệu hạng cột của Bản mẫu:MvarBản mẫu:Mvar, và Bản mẫu:Math là một cơ sở bất kỳ của của không gian cột của Bản mẫu:Mvar, đặt vào các cột của một ma trận Bản mẫu:Mvar có kích thước Bản mẫu:Math. Mỗi cột của Bản mẫu:Mvar có thể được biểu diễn bằng một tổ hợp tuyến tính của Bản mẫu:Mvar cột trong Bản mẫu:Mvar. Điều này có nghĩa là tồn tại một ma trận Bản mẫu:Mvar cỡ Bản mẫu:Math sao cho Bản mẫu:Math. Bản mẫu:Mvar là ma trận mà cột thứ Bản mẫu:Mvar của nó gồm các hệ số trong tổ hợp tuyến tính của Bản mẫu:Mvar vectơ cột của Bản mẫu:Mvar để tạo ra cột thứ Bản mẫu:Mvar của Bản mẫu:Mvar. Nói cách khác, Bản mẫu:Mvar là ma trận chứa các bội của các vectơ cơ sở của không gian cột của Bản mẫu:Mvar, còn Bản mẫu:Mvar là ma trận gồm các vectơ cơ sở đó, hai ma trận này kết hợp để tạo ra Bản mẫu:Mvar. Bây giờ, ta có mỗi hàng của Bản mẫu:Mvar được cho bởi một tổ hợp tuyến tính của Bản mẫu:Mvar hàng trong Bản mẫu:Mvar. Vì vậy các hàng của Bản mẫu:Mvar lập thành một hệ sinh của không gian hàng của Bản mẫu:Mvar, và theo bổ đề trao đổi Steinitz, hạng hàng của Bản mẫu:Mvar không thể vượt quá Bản mẫu:Mvar. Điều này chứng tỏ rằng hạng hàng của Bản mẫu:Mvar chỉ có thể là nhỏ hơn hoặc bằng hạng cột của Bản mẫu:Mvar. Kết quả này có thể được áp dụng đối với ma trận bất kỳ, vì thế có thể áp dụng với chuyển vị của Bản mẫu:Mvar. Vì hạng hàng của chuyển vị của Bản mẫu:Mvar là hạng cột của Bản mẫu:Mvar và hạng cột của chuyển vị của Bản mẫu:Mvar là hạng hàng của Bản mẫu:Mvar, chúng ta cũng có bất đẳng thức với chiều ngược lại, suy ra hạng hàng và hạng cột của Bản mẫu:Mvar phải bằng nhau. (Xem thêm Phân tích hạng.)

Chứng minh sử dụng tính trực giao

Cho Bản mẫu:Mvar là một ma trận Bản mẫu:Math với các phần tử là số thực với hạng hàng là Bản mẫu:Mvar. Do đó, số chiều của không gian hàng của Bản mẫu:MvarBản mẫu:Mvar. Gọi Bản mẫu:Math là một cơ sở của không gian hàng của Bản mẫu:Mvar. Ta khẳng định rằng các vectơ Bản mẫu:Mathđộc lập tuyến tính. Để chứng tỏ, xét một liên hệ đồng nhất tuyến tính với các vectơ trên với các hệ số vô hướng Bản mẫu:Math:

0=c1A𝐱1+c2A𝐱2++crA𝐱r=A(c1𝐱1+c2𝐱2++cr𝐱r)=A𝐯,

trong đó Bản mẫu:Math. Ta quan sát rằng: (a) Bản mẫu:Math là một tổ hợp tuyến tính của các vectơ trong không gian hàng của Bản mẫu:Mvar, suy ra Bản mẫu:Math thuộc không gian hàng của Bản mẫu:Mvar, và (b) vì Bản mẫu:Math, vectơ Bản mẫu:Math trực giao với mọi vectơ hàng của Bản mẫu:Mvar và, vì vậy, cũng trực giao với toàn bộ các vectơ trong không gian hàng của Bản mẫu:Mvar. Từ (a) và (b) ta suy ra Bản mẫu:Math trực giao với chính nó, điều này dẫn đến Bản mẫu:Math hay là, theo định nghĩa của Bản mẫu:Math,

c1𝐱1+c2𝐱2++cr𝐱r=0.

Nhưng nhớ rằng Bản mẫu:Math được chọn là các vectơ cơ sở của không gian hàng của Bản mẫu:Mvar và vì vậy độc lập tuyến tính. Suy ra Bản mẫu:Math. Vậy Bản mẫu:Math cũng độc lập tuyến tính.

Đến đây, ta thấy mỗi vectơ Bản mẫu:Math hiển nhiên là thuộc không gian cột của Bản mẫu:Mvar. Vì thế, Bản mẫu:Math là một tập hợp Bản mẫu:Mvar vectơ độc lập tuyến tính trong không gian cột của Bản mẫu:Mvar, suy ra số chiều của không gian cột của Bản mẫu:Mvar (hay hạng cột của Bản mẫu:Mvar) phải ít nhất bằng Bản mẫu:Mvar. Điều này cho thấy hạng hàng của Bản mẫu:Mvar không lớn hơn hạng cột của Bản mẫu:Mvar. Bây giờ áp dụng kết quả này với chuyển vị của Bản mẫu:Mvar để được bất đẳng thức chiều ngược lại và kết thúc như chứng minh trước.

Các định nghĩa khác

Trong tất cả các định nghĩa dưới đây, ma trận Bản mẫu:Mvar được coi là có kích thước Bản mẫu:Math trên một trường bất kỳ Bản mẫu:Mvar.

Số chiều của ảnh

Cho ma trận Bản mẫu:Mvar, nó là biểu diễn của một ánh xạ tuyến tính

f:FnFm

được định nghĩa bởi

f(𝐱)=A𝐱.

Hạng của Bản mẫu:Mvar được định nghĩa là số chiều của ảnh của Bản mẫu:Mvar. Định nghĩa này có một ưu điểm là nó có thể áp dụng cho bất kỳ một ánh xạ tuyến tính nào mà không cần có ma trận biến đổi cụ thể.

Hạng và số chiều của hạt nhân

Cho biến đổi tuyến tính Bản mẫu:Mvar như trên, hạng là Bản mẫu:Mvar trừ đi số chiều của hạt nhân của Bản mẫu:Mvar (số vô hiệu). Từ định lý về hạng và số vô hiệu ta suy ra định nghĩa này là tương đương với định nghĩa trên.

Hạng cột – số chiều của không gian cột

Hạng của ma trận Bản mẫu:Mvar là số các cột độc lập tuyến tính Bản mẫu:Math tối đa của Bản mẫu:Mvar; đây chính là số chiều của không gian cột của Bản mẫu:Mvar (không gian cột là một không gian con của Bản mẫu:Math được sinh bởi các vectơ cột của Bản mẫu:Mvar, mà đây cũng chính là ảnh của ánh xạ tuyến tính Bản mẫu:Mvar liên hệ với Bản mẫu:Mvar).

Hạng hàng – số chiều của không gian hàng

Hạng của ma trận Bản mẫu:Mvar là số các hàng độc lập tuyến tính tối đa của Bản mẫu:Mvar; đây là số chiều của không gian hàng của Bản mẫu:Mvar.

Phân tích hạng

Hạng của Bản mẫu:Mvar là số nguyên nhỏ nhất Bản mẫu:Mvar sao cho Bản mẫu:Mvar có thể được phân tích dưới dạng A=CR, trong đó Bản mẫu:Mvar là một ma trận Bản mẫu:MathBản mẫu:Mvar là ma trận Bản mẫu:Math. Thật vậy, với mọi số nguyên Bản mẫu:Mvar, những điều sau đây là tương đương: (1)(2)(3)(4)(5) (xem phần trên)

  1. hạng cột của Bản mẫu:Mvar nhỏ hơn hoặc bằng Bản mẫu:Mvar,
  2. Tồn tại Bản mẫu:Mvar cột Bản mẫu:Math cỡ Bản mẫu:Mvar sao cho mỗi cột của Bản mẫu:Mvar là một tổ hợp tuyến tính của Bản mẫu:Math,
  3. tồn tại một ma trận Bản mẫu:Mvar cỡ Bản mẫu:Math và một ma trận Bản mẫu:Mvar cỡ Bản mẫu:Math sao cho Bản mẫu:Math (nếu Bản mẫu:Mvar là hạng, tích này gọi là phân tích hạng của Bản mẫu:Mvar),
  4. tồn tại Bản mẫu:Mvar hàng Bản mẫu:Math cỡ Bản mẫu:Mvar sao cho mỗi hàng của Bản mẫu:Mvar là một tổ hợp tuyến tính của Bản mẫu:Math,
  5. hạng hàng của Bản mẫu:Mvar nhỏ hơn hoặc bằng Bản mẫu:Mvar.

Để chứng minh mệnh đề (3) từ mệnh đề (2), chọn Bản mẫu:Mvar là ma trận có các cột là Bản mẫu:Math từ (2). Để chứng minh (2) từ (3), chọn Bản mẫu:Math là các cột của Bản mẫu:Mvar.

Từ sự tương đương (1)(5) suy ra hạng hàng bằng hạng cột.

Tương tự trường hợp định nghĩa "số chiều của ảnh", có thể mở rộng khái niệm hạng cho một biến đổi tuyến tính bất kỳ: hạng của một biến đổi tuyến tính Bản mẫu:Math là số chiều tối thiểu Bản mẫu:Mvar của một không gian trung gian Bản mẫu:Mvar sao cho Bản mẫu:Mvar có thể được biểu diễn dưới dạng ánh xạ hợp của hai ánh xạ Bản mẫu:MathBản mẫu:Math. Tuy nhiên, định nghĩa này không cho một cách hiệu quả để tính toán hạng (nên sẽ tốt hơn nếu dùng các định nghĩa thay thế). Xem thêm chi tiết tại phân tích hạng.

Hạng theo giá trị suy biến

Hạng của Bản mẫu:Mvar bằng số giá trị suy biến khác 0, cũng là số phần tử khác 0 trên đường chéo của Bản mẫu:Math trong phép phân tích giá trị riêng Bản mẫu:Nowrap

Hạng theo định thức – kích thước của định thức con khác 0 lớn nhất

Hạng của Bản mẫu:Mvar là bậc lớn nhất trong bất kỳ các định thức con trong Bản mẫu:Mvar. (Bậc của một định thức con là cỡ của ma trận vuông con mà nó là định thức.) Giống như cách định nghĩa theo phân tích hạng, định nghĩa này không cho một cách hiệu quả để thực hiện tính hạng của ma trận, nhưng lại hữu ích về mặt lý thuyết: bậc của một định thức con đơn có cận dưới chính là hạng của ma trận, điều này có thể hữu ích, ví dụ trong việc chứng minh rằng một số phép toán không làm hạng của ma trận giảm đi.

Ma trận chứa một định thức con bậc Bản mẫu:Mvar khác 0 (của ma trận con cỡ Bản mẫu:Math với định thức khác 0) cho thấy các hàng và cột của ma trận con đó là độc lập tuyến tính, và do đó các hàng và cột đó của ma trận đầy đủ là độc lập tuyến tính, vì vậy hạng cột và hạng hàng ít nhất là bằng hạng theo định thức. Tuy nhiên, điều ngược lại không dễ chứng tỏ. Để làm rõ sự tương đương giữa hạng theo định thức và hạng cột ta cần làm mạnh hơn mệnh đề rằng nếu span của Bản mẫu:Mvar vectơ có số chiều Bản mẫu:Mvar, thì chỉ cần Bản mẫu:Mvar trong số Bản mẫu:Mvar các vectơ ấy để sinh không gian đó (một cách tương đương, ta khẳng định rằng ta có thể chọn một hệ sinh là một tập hợp con của các vectơ): từ điều này suy ra rằng một tập hợp con của các hàng và một tập hợp con của các cột đồng thời xác định một ma trận con khả nghịch (hay có thể nói, nếu span của n vectơ có số chiều Bản mẫu:Mvar, thì Bản mẫu:Mvar vectơ trong số các vectơ ấy cũng có thể sinh ra không gian đó tồn tại một tập hợp gồm Bản mẫu:Mvar tọa độ mà chúng độc lập tuyến tính).

Hạng tenxơ

Bản mẫu:Main

Tính chất

Giả thiết rằng A là một ma trận Bản mẫu:Nowrap, và ta định nghĩa ánh xạ tuyến tính f liên hệ với nó bởi Bản mẫu:Nowrap như trên.

  • Hạng của một ma trận Bản mẫu:Nowrap là một số nguyên không âm và không thể lớn hơn m hay n. Tức là,
rank(A)min(m,n).
Một ma trận có rank bằng Bản mẫu:Nowrap được gọi là có hạng đầy đủ; nếu không thì gọi là thiếu hạng.
  • Chỉ có ma trận không là có hạng bằng 0.
  • r(A)=r(AT), trong đó A là ma trận thực.
  • Nếu hai ma trận AB là tương đương thì r(A)=r(B).
  • fđơn ánh (hay "một-tới-một") khi và chỉ khi ma trận A có hạng bằng n (trong trường hợp này ta nói Ahạng cột đầy đủ).
  • ftoàn ánh khi và chỉ khi A có hạng bằng m (trong trường hợp này ta nói Ahạng hàng đầy đủ).
  • Nếu A là một ma trận vuông (tức là Bản mẫu:Nowrap), thì A khả nghịch khi và chỉ khi A có hạng bằng n (tức là A có hạng đầy đủ).
  • Nếu B là một ma trận cỡ Bản mẫu:Nowrap bất kỳ thì ta có bất đẳng thức
rank(AB)min(rank(A),rank(B)).
rank(AB)=rank(A).
rank(CA)=rank(A).
XAY=[Ir000],
trong đó Irma trận đơn vị Bản mẫu:Nowrap.
rank(A)+rank(B)nrank(AB).Bản mẫu:Efn-lr
Đây là trường hợp đặc biệt của bất đẳng thức tiếp theo.
  • Bất đẳng thức của Frobenius: nếu các tích AB, ABCBC được xác định thì ta có
rank(AB)+rank(BC)rank(B)+rank(ABC).Bản mẫu:Efn-lr
  • Tính cộng dưới:
rank(A+B)rank(A)+rank(B)
trong đó AB có cùng kích thước. Ta có hệ quả rằng một ma trận có hạng bằng k có thể được viết dưới dạng tổng của nhiều nhất k ma trận có hạng bằng 1.
rank(ATA)=rank(AAT)=rank(A)=rank(AT).
Có thể thấy điều này bằng cách chứng minh rằng các không gian hạt nhân của chúng là như nhau, dẫn đến số chiều như nhau. Hạt nhân của ma trận Gram được cho bởi các vectơ x sao cho ATAx=0. Nếu điều kiện này được thỏa mãn, chúng ta cũng sẽ có 0=xTATAx=|Ax|2.[9]
  • Nếu A là một ma trận trên trường số phứcA ký hiệu cho ma trận liên hợp phức của AA là chuyển vị liên hợp của A (tức là liên hợp Hermite của A), thì
rank(A)=rank(A)=rank(AT)=rank(A*)=rank(A*A)=rank(AA*).

Ứng dụng

Một ứng dụng hữu ích, điển hình của việc tính hạng của ma trận là xét số nghiệm của một hệ phương trình tuyến tính. Theo định lý Rouché–Capelli, hệ phương trình không nhất quán nếu hạng của ma trận bổ sung lớn hơn hạng của ma trận hệ số. Ngược lại, nếu hạng của hai ma trận này bằng nhau thì hệ phải có ít nhất một nghiệm. Nghiệm là duy nhất khi và chỉ khi hạng này bằng số biến. Nếu không, nghiệm tổng quát có k tham số (biến) tự do trong đó k là hiệu giữa số biến và hạng. Trong trường hợp này (và giả sử hệ phương trình số thực hoặc phức) thì hệ phương trình có vô số nghiệm.

Trong lý thuyết điều khiển, hạng của ma trận có thể được sử dụng để xác định xem một hệ thống tuyến tínhcó thể điều khiển được hay có thể quan sát được.

Trong lĩnh vực về độ phức tạp truyền thông, hạng của ma trận truyền thông của một chức năng đưa ra giới hạn về lượng truyền thông cần thiết để hai bên tính toán chức năng.

Tổng quát hóa

Có những cách khái quát khác nhau về khái niệm hạng cho ma trận trên các vành tùy ý, trong đó các khái niệm hạng cột, hạng hàng, số chiều của không gian cột và số chiều của không gian hàng của ma trận có thể không tương đồng với nhau hoặc có thể không tồn tại.

Coi ma trận là tenxơ, hạng tenxơ là khái niệm tổng quát cho các tenxơ tùy ý; đối với tenxơ với bậc lớn hơn 2 (ma trận là tenxơ bậc 2), hạng rất khó tính toán, không giống như đối với ma trận.

Có khái niệm về hạng cho các ánh xạ trơn giữa các đa tạp trơn. Nó bằng với hạng tuyến tính của đạo hàm.

Xem thêm

Chú thích

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo

Đọc thêm

Bản mẫu:Đại số tuyến tính Bản mẫu:Sơ khai toán học