Giải Toán học Ruth Lyttle Satter

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 23:04, ngày 15 tháng 9 năm 2023 của imported>InternetArchiveBot (Reformat 1 URL (Wayback Medic 2.5)) #IABot (v2.0.9.5) (GreenC bot)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Infobox award Giải Toán học Ruth Lyttle Satter (Bản mẫu:Lang-en) hay Giải Satter (Bản mẫu:Lang-en) là một trong hai mươi mốt giải thưởng được trao bởi Hội Toán học Hoa Kỳ (AMS)[1] và được trao hai năm một lần để ghi nhận đóng góp đột phá của một phụ nữ trong việc nghiên cứu toán học trong sáu năm qua.[2] Giải được sáng lập năm 1990 nhờ số tiền quyên góp của nhà toán học Joan Birman và đặt tên theo chị gái của bà là Ruth Lyttle Satter,[3] một nhà khoa học sinh học và là người đề xướng những cơ hội bình đẳng trong khoa học cho người phụ nữ.[4] Được trao lần đầu vào năm 1991, giải thưởng có ý "vinh danh lời cam kết [của Satter] sẽ nghiên cứu và khuyên khích phụ nữ nghiên cứu khoa học. Hội đồng của AMS bình chọn ra người nhận dựa trên đề xuất của một uỷ ban bình chọn.[5] Lễ trao giải diễn ra tại Cuộc họp Toán học chungBản mẫu:Efn vào những năm lẻ và luôn mang một số tiền thưởng khiêm tốn. Kể từ năm 2003, giải thưởng có giá trị $5.000,[5][6] từ năm 1997 đến năm 2001 con số này là $1.200[7][8] và những năm trước đó là $4.000.[9] Nếu có nhiều người đồng nhận, số tiền sẽ chia đều cho những người đoạt giải.[7]

Bản mẫu:Tính đến, giải đã được trao 15 lần cho 16 cá nhân. Dusa McDuff là người đầu tiên đoạt giải vì công trình nghiên cứu của bà về hình học symplectic.Bản mẫu:Efn[10] Lần đầu tiên và duy nhất cho đến nay có hai người đồng nhận là vào năm 2001 khi Karen E. SmithSijue Wu cùng đoạt giải.[7] Người nhận giải năm 2013 là Maryam Mirzakhani, bà cũng là người phụ nữ đầu tiên nhận Huy chương Fields vào năm 2014. Đây được xem là giải thưởng danh giá nhất dành cho một nhà toán học.[11][12] Bà đã đoạt cả hai giải thưởng cho công trình nghiên cứu về "hình học trong các mặt Riemann và những không gian mô đunBản mẫu:Efn của chúng".[13] Người nhận gần đây nhất là Kaisa Matomäki vào năm 2021 cho "công trình mở đường cho phân ngành hàm nhân tính với khoảng ngắn bằng một cách bất ngờ và vô cùng sinh lợi" của cô (phần lớn chung với Maksym Radziwiłł).[14]

Hiệp hội Khoa học Phụ nữ cũng có một giải thưởng với tên tương tự là Giải Tưởng niệm Ruth Satter trị giá $1.000 cho "một sinh viên tốt nghiệp nổi bật đã gián đoạn việc học ít nhất 3 năm để nuôi sống một gia đình".[15][16]

Những người đoạt giải

Những người đoạt Giải Satter và cơ sở lý luận[17]
Năm Ảnh Người đoạt giải Cơ sở lý luận
1991 Dusa McDuff Bản mẫu:Sortname "vì những đóng góp đột phá của bà cho hình học symplecticBản mẫu:Efn trong vòng năm năm qua"
1993 Lai-Sang Young Bản mẫu:Sortname "vì vai trò dẫn dắt của bà trong việc tìm hiểu những tính chất thống kê (hoặc ergodic)Bản mẫu:Efn của hệ thống động lực"
1995 Sun-Yung Alice Chang Bản mẫu:Sortname "vì những đóng góp sâu sắc của bà trong việc nghiên cứu các phương trình vi phân riêng phần trên những đa tạp RiemannBản mẫu:Efn và đặc biệt là công trình của bà về các vấn đề cực trị trong hình học phổ và độ compact của những mêtric đồng phổ trong một lớp bảo giác trên một đa tạp 3 chiều"
1997 Ingrid Daubechies Bản mẫu:Sortname "vì sự phân tích sâu sắc, tuyệt đẹp của bà về waveletBản mẫu:Efn và những ứng dụng của chúng"
1999 Bản mẫu:Sortname "vì nghiên cứu lý thuyết của bà về các hàm LBản mẫu:Efn p-adiclý thuyết IwasawaBản mẫu:Efn"
2001 Bản mẫu:Sortname "vì công trình xuất chúng của bà trong lĩnh vực đại số giao hoán"
Sijue Wu Bản mẫu:Sortname "vì công trình của bà về một vấn đề lâu đời trong phương trình sóng nước"
2003 Abigail Thompson Bản mẫu:Sortname "vì công trình xuất chúng của bà trong lĩnh vực tô pô 3 chiều"
2005 Bản mẫu:Sortname "vì công trình tiên khởi của bà về địa phương hóa quasiperiodicBản mẫu:Efn phi nhiễu loạn,Bản mẫu:Efn cụ thể là những kết quả trong các bài viết (1) Metal–insulator transition for the almost Mathieu operator, Ann. of Math. (2) 150 (1999), số 3, 1159 – 1175, và (2) với J. Bourgain, Absolutely continuous spectrum for 1D quasiperiodic operators, Invent. Math. 148 (2002), số 3, 453 – 463"
2007 Claire Voisin Bản mẫu:Sortname "vì những đóng góp sâu sắc của bà trong hình học đại số, cụ thể là lời giải gần đây cho hai vấn đề lâu đời: vấn đề Kodaira (On the homotopy types of compact Kähler and complex projective manifolds, Inventiones Mathematicae, 157 (2004), số 2, 329 – 343) và giả định Green (Green's canonical syzygy conjecture for generic curves of odd genus, Compositio Mathematica, 141 (2005), số. 5, 1163 – 1190; số Green's generic syzygy conjecture for curves of even genus lying on a K3 surface, Journal of the European Mathematical Society, 4 (2002), no. 4, 363 – 404)"
2009 Laure Saint-Raymond Bản mẫu:Sortname "vì công trình nền móng của cô về các giới hạn động lực học hydro của phương trình BoltzmannBản mẫu:Efn trong thuyết động học chất khí"
2011 Bản mẫu:Sortname "vì những đóng góp đáng ghi nhận của bà cho lý thuyết ergodicBản mẫu:Efn của các hệ thống động lực bán hyperbol"
2013 Maryam Mirzakhani Bản mẫu:Sortname "vì những đóng góp sâu sắc của cô cho lý thuyết không gian mô đunBản mẫu:Efn của các mặt Riemann"
2015 Hee Oh Oh Hee "vì những đóng góp nền móng của bà cho các lĩnh vực động lực không gian thuần nhất,Bản mẫu:Efn nhóm con rời rạcBản mẫu:Efn của nhóm Lie và ứng dụng lý thuyết số"
2017 Bản mẫu:Sortname "vì những đóng góp của cô cho động lực học phức,Bản mẫu:Efn lý thuyết thế vịBản mẫu:Efn và lĩnh vực mới nổi động lực học số họcBản mẫu:Efn"
2019 Bản mẫu:Sortname "vì những đóng góp đột phá của cô ở hình học rời rạc và lời giải ngoạn mục cho bài toán đóng gói hình cầuBản mẫu:Efn ở chiều thứ tám"
2021 Bản mẫu:Sortname "vì công trình mở đường của cô (phần lớn chung với Maksym Radziwiłł) cho phân ngành hàm nhân tính với khoảng ngắn bằng một cách bất ngờ và vô cùng sinh lợi"

Ghi chú

Bản mẫu:Ghi chú

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo

Bản mẫu:Sao danh sách chọn lọc