Công thức Faà di Bruno

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 02:05, ngày 28 tháng 12 năm 2024 của imported>InternetArchiveBot (Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.5)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Short description Bản mẫu:Giải tích Trong toán học, công thức Faà di Bruno là một đẳng thức tổng quát quy tắc dây chuyền cho đạo hàm cấp cao, đặt tên theo Bản mẫu:Harvs, mặc dù ông không phải người đầu tiên phát biểu hay chứng minh nó. Năm 1800, hơn 50 trước Faà di Bruno, nhà toán học Pháp Louis François Antoine Arbogast đưa ra công thức này trong một quyển sách giải tích,[1] được coi là tác phẩm đầu tiên nhắc đến công thức này.[2]

Dạng phổ biến nhất của công thức Faà di Bruno nói rằng:

dndxnf(g(x))=n!m1!1!m1m2!2!m2mn!n!mnf(m1++mn)(g(x))j=1n(g(j)(x))mj,

trong đó tổng này lấy trên tất cả bộ n số nguyên không âm Bản mẫu:Math thỏa mãn điều kiện

1m1+2m2+3m3++nmn=n.

Một biểu diễn khác cho tổng này với cùng các bộ hệ số như trên là:

dndxnf(g(x))=n!m1!m2!mn!f(m1++mn)(g(x))j=1n(g(j)(x)j!)mj.

Kết hợp những số hạng với cùng giá trị Bản mẫu:Math và để ý rằng Bản mẫu:Math phải bằng không với Bản mẫu:Math cho ta một công thức khác đơn giản hơn sử dụng đa thức Bell Bản mẫu:Math:

dndxnf(g(x))=k=1nf(k)(g(x))Bn,k(g(x),g(x),,g(nk+1)(x)).

Dạng tổ hợp

Công thức này có một dạng "tổ hợp":

dndxnf(g(x))=(fg)(n)(x)=πΠf(|π|)(g(x))Bπg(|B|)(x)

trong đó

Ví dụ

Sau đây là một ví dụ cụ thể cho dạng tổ hợp trong trường hợp Bản mẫu:Math.

(fg)(x)=f(g(x))g(x)4+6f(g(x))g(x)g(x)2+3f(g(x))g(x)2+4f(g(x))g(x)g(x)+f(g(x))g(x).

Quy luật ở đây là

g(x)41+1+1+1f(g(x))1g(x)g(x)22+1+1f(g(x))6g(x)22+2f(g(x))3g(x)g(x)3+1f(g(x))4g(x)4f(g(x))1

Nhân tử g(x)g(x)2 tương ứng với phân hoạch 2 + 1 + 1 của số 4 (4 là cấp của đạo hàm đang xét). Nhân tử f(g(x)) đi cùng với nó tương ứng với việc có ba số hạng trong phân hoạch đó, do đó ta lấy đạo hàm bậc ba. Hệ số 6 là do có sáu cách phân hoạch một tập có bốn phần tử thành một phần có 2 phần tử và hai phần có 1 phần tử; con số này là C42.

Tương tự, nhân tử g(x)2 ở dòng thứ ba tương ứng với phân hoạch 2 + 2 của số 4, còn f(g(x)) tương ứng với việc có hai số hạng (2 + 2) trong phân hoạch đó. Hệ số 3 xuất phát từ việc có 12C42=3 cách phân hoạch 4 vật thành hai nhóm chứa 2 vật mỗi nhóm. Tương tự với những hạng tử còn lại.

Một cách để nhớ như sau:

D1(fg)1!=(f(1)g)g(1)1!1!D2(fg)2!=(f(1)g)g(2)2!1!+(f(2)g)g(1)1!g(1)1!2!D3(fg)3!=(f(1)g)g(3)3!1!+(f(2)g)g(1)1!1!g(2)2!1!+(f(3)g)g(1)1!g(1)1!g(1)1!3!D4(fg)4!=(f(1)g)g(4)4!1!+(f(2)g)(g(1)1!1!g(3)3!1!+g(2)2!g(2)2!2!)+(f(3)g)g(1)1!g(1)1!2!g(2)2!1!+(f(4)g)g(1)1!g(1)1!g(1)1!g(1)1!4!

Hệ số Faà di Bruno

Những hệ số Faà di Bruno đếm số phân hoạch này có một công thức cụ thể hơn. Số phân hoạch của một tập hợp với kích thước Bản mẫu:Mvar tương ứng với phân hoạch số nguyên

n=1++1m1+2++2m2+3++3m3+

của số nguyên dương Bản mẫu:Mvar bằng

n!m1!m2!m3!1!m12!m23!m3.

Những hệ số này cũng xuất hiện trong đa thức Bell, liên quan đến khái niệm nửa bất biến.

Dạng khác

Dạng nhiều biến

Cho hàm Bản mẫu:Math. Khi ấy đẳng thức sau đây là đúng dù là Bản mẫu:Mvar biến này phân biệt, giống nhau, hay chia thành các nhóm biến giống nhau (xem ví dụ cụ thể bên dưới):[3]

nx1xnf(y)=πΠf(|π|)(y)Bπ|B|yjBxj

trong đó (giống như trên)

Những dạng tổng quát hơn đúng cho trường hợp khi các hàm có giá trị vectơ, thậm chí là giá trị trong không gian Banach. Khi ấy ta cần xét đạo hàm Fréchet hoặc đạo hàm Gateaux.

Ví dụ

Năm hạng tử trong biểu thức sau tương ứng với năm cách phân hoạch tập Bản mẫu:Math, và với mỗi phân hoạch, cấp của đạo hàm của Bản mẫu:Mvar là số phần trong phân hoạch đó:

3x1x2x3f(y)=f(y)3yx1x2x3+f(y)(yx12yx2x3+yx22yx1x3+yx32yx1x2)+f(y)yx1yx2yx3.

Nếu ba biến này giống hệt nhau, thì ba trong năm hạng tử ở trên cũng giống nhau, cho ta công thức thông thường cho một biến.

Ghi chú

Bản mẫu:Tham khảo

Tham khảo

Khảo sát lịch sử

Nghiên cứu

Liên kết ngoài

  1. Bản mẫu:Harv.
  2. Theo Bản mẫu:Harvtxt: xem phân tích công trình của Arbogast bởi Bản mẫu:Harvtxt.
  3. Bản mẫu:Chú thích tạp chí