Phân giải (đại số)

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 08:15, ngày 21 tháng 7 năm 2020 của imported>AlphamaBot (Tham khảo: AlphamaEditor, Executed time: 00:00:00.6304884 using AWB)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Trong toán học, và cụ thể hơn là trong đại số đồng điều, một phân giải (hoặc phân giải trái) là một dãy khớp các mô-đun (hay nói chung là các đối tượng của một phạm trù abel), được sử dụng để xác định các bất biến đặc trưng cho cấu trúc mô-đun (hay cấu trúc của phạm trù abel).

Một phân giải là hữu hạn nếu chỉ có một số hữu hạn các vật là khác 0.

Nói chung, các vật trong dãy thường bị ép có một thuộc tính P (ví dụ là tự do). Do đó, người ta nói về một phân giải P. Đặc biệt, mọi mô-đun đều có phân giải tự do, phân giải xạ ảnhphân giải phẳng, là các phân giải tương ứng với các mô-đun tự do, mô-đun xạ ảnh hoặc mô-đun phẳng. Tương tự, mọi mô-đun đều có phân giải nội xạ, là phân giải bên phải bao gồm các mô-đun nội xạ.

Phân giải mô-đun

Định nghĩa

Cho một R-mô-đun M, một phân giải trái (hoặc đơn giản là phân giải) của M là một dãy khớp (có thể là vô hạn) các R -mô-đun

dn+1Endnd3E2d2E1d1E0εM0.

Các đồng cấu di được gọi là các ánh xạ biên. Ánh xạ ε được gọi là ánh xạ nhảy. Ta cũng viết ngắn gọn

EεM0.

Khái niệm đối ngẫu của phân giải trái là phân giải phải. Cụ thể, cho một R-mô-đun M, một phân giải phải của nó là một dãy khớp các R-mô-đun

0MεC0d0C1d1C2d2dn1Cndn,

Ta cũng viết

0MεC.

Xem thêm

Ghi chú

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo