Đạo hàm toàn phần

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 09:31, ngày 1 tháng 12 năm 2022 của imported>IkidkaidoBot (Di chuyển từ Category:Giải tích đến Category:Giải tích toán học dùng Cat-a-lot)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Trong toán học, đạo hàm toàn phần của một hàm f tại một điểm là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất gần điểm này của hàm đối với các đối số của nó. Không giống như các đạo hàm riêng, đạo hàm toàn phần xấp xỉ hàm số theo tất cả các đối số. Trong nhiều tình huống, điều này giống như xem xét tất cả các đạo hàm riêng một cách đồng thời (cũng có những tình huống đặc biệt).

Đạo hàm toàn phần như là một ánh xạ tuyến tính

Đạo hàm riêng mô tả sự thay đổi của hàm số theo một hướng nhất định (ứng với đối số đã chọn). Khi ta xét tất cả các đối số, sự thay đổi của hàm số phụ thuộc cả vào hướng của đối số. Do đó, một cách tự nhiên để thể hiện đạo hàm toàn phần là sử dụng ánh xạ tuyến tính.

Đặt U𝐑n là một tập con mở. Một hàm f:U𝐑m được gọi là khả vi (toàn phần) tại một điểm aU nếu tồn tại một phép biến đổi tuyến tính dfa:𝐑n𝐑m sao cho

limxaf(x)f(a)dfa(xa)xa=0.

Ánh xạ tuyến tính dfa được gọi là đạo hàm (toàn phần) hoặc vi phân (toàn phần) của f tại a. Ta cũng ký hiệu Daf hoặc Df(a). Một hàm là khả vi (toàn phần) nếu nó khả vi toàn phần tại mỗi điểm trong miền xác định.

Định nghĩa của đạo hàm toàn phần thể hiện rằng dfa là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất của f tại điểm a. Điều này có thể được chính xác hóa bằng cách định lượng sai số của xấp xỉ dfa. Viết

f(a+h)=f(a)+dfa(h)+ε(h),

với ε(h) là sai số trong phép tính gần đúng. Nói rằng đạo hàm của f tại adfa tương đương với

ε(h)=o(h),

với oký hiệu o nhỏ và chỉ ra rằng ε(h) nhỏ hơn nhiều so với h khi h0. Đạo hàm toàn phần dfa, nếu tồn tại, là duy nhất.

Đạo hàm toàn phần liên hệ với các đạo hàm riêng phần như sau:

Định lý - Giả sử f là một hàm khả vi tại a với đạo hàm toàn phần dfa. Thế thì đạo hàm theo hướng u: f(a,u) tồn tại với mọi un và ta có 
f(a,u)=dfa(u) 
Với u là các véc-tơ cơ sở tiêu chuẩn, ta thu được các đạo hàm riêng phần.[1]

Ngược lại, ta cũng có một điều kiện đủ sau đây.

Định lý - Giả sử f là một hàm thỏa mãn 
*  một đạo hàm riêng phần Dif tồn tại tại điểm a 
*  n1 đạo hàm riêng phần còn lại tồn tại trong một hình cầu mở chứa aliên tục tại a 
Thế thì f khả vi tại a.[2]
Hệ quả - Giả sử f có các đạo hàm riêng phần liên tục trên một tập mở U. Thế thì f khả vi trên U.

Ví dụ, ánh xạ f:2{(0,0)}2,(x,y)(1xy,x) có đạo hàm toàn phần tại một điểm (a,b)df(a,b)(u,v)=(1a2bu+1ab2v,u). Các đạo hàm riêng phần là fx(a,b)=df(a,b)(1,0)=(1a2b,1)fy(a,b)=df(a,b)(0,1)=(1ab2,0).

Đạo hàm toàn phần như là một dạng vi phân

Khi hàm đang xem xét có giá trị thực, đạo hàm toàn phần có thể được biểu diễn như là một dạng vi phân. Ví dụ, giả sử rằng f:𝐑n𝐑 là một hàm khả vi của các biến x1,,xn.

Xét một véc-tơ trong Rn

Δx=(Δx1,,Δxn)T

Ta có

f(a+Δx)f(a)dfa(Δx)=o(|Δx|)

với

dfa=i=1nfxi(a)dxi.

là một 1-dạng vi phân.

Đạo hàm của ánh xạ hợp

Với hai hàm số fg, đạo hàm toàn phần của hàm hợp gf tại a thỏa mãn

d(gf)a=dgf(a)dfa.

Nếu các đạo hàm toàn phần của fg được xác định bởi các ma trận Jacobi, phép hợp ở vế phải ứng với phép nhân ma trận.

Chú thích

Bản mẫu:Tham khảo

Tham khảo

  • A. D. Polyanin and V. F. Zaitsev, Handbook of Exact Solutions for Ordinary Differential Equations (2nd edition), Chapman & Hall/CRC Press, Boca Raton, 2003. Bản mẫu:ISBNISBN 1-58488-297-2
  • Apostol, Tom M., 1981, Mathematical Analysis, Addison-Wesley Publishing Company
  • From thesaurus.maths.org total derivative

Liên kết ngoài

  1. Apostol (1981), Theorem 12.3
  2. Apostol (1981), Theorem 12.11