Hàm zeta Riemann

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 12:26, ngày 19 tháng 6 năm 2023 của imported>InternetArchiveBot (Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.5)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Thông tin hàm số toán học

Điểm kì dị tại z=1 và hai không điểm trên đường tới hạn.

Hàm zeta Riemann hoặc hàm zeta Euler-Riemann, Bản mẫu:Math, là một hàm số một biến phức, là kết quả thác triển giải tích của chuỗi Dirichlet

ζ(s)=n=11ns

Chuỗi này hội tụ khi phần thực của Bản mẫu:Mvar lớn hơn 1. Thác triển giải tích tối đại của nó được xác định trên toàn bộ mặt phẳng phức trừ điểm 1. Hàm zeta Riemann đóng vai trò then chốt trong lý thuyết số giải tích và có các ứng dụng trong vật lý, lý thuyết xác suấtthống kê ứng dụng.

Định nghĩa

Bài báo của Bernhard Riemann Về số lượng các số nguyên tố dưới một độ lớn nhất định.

Hàm zeta Riemann Bản mẫu:Math là một hàm số một biến phức Bản mẫu:Math.

Đối với trường hợp đặc biệt 𝔢(s)σ>1, hàm zeta có thể được biểu thị bằng tích phân sau:

ζ(s)=1Γ(s)0xs1ex1dx với 𝔢(s)σ>1

trong đó

Γ(s)=0xs1exdx

hàm gamma.

Trong trường hợp Bản mẫu:Math, tích phân trên luôn hội tụ, và có thể được đơn giản hóa bằng chuỗi vô hạn:

ζ(s)=n=1ns=11s+12s+13s+ với σ𝔢(s)>1.

Hàm zeta Riemann được định nghĩa là thác triển giải tích của hàm trên.

Với Bản mẫu:Math, chuỗi trên là chuỗi điều hòa phân kỳ và

lims1(s1)ζ(s)=1.

Như vậy hàm zeta Riemann là một hàm phân hình trên toàn bộ mặt phẳng phức với một cực đơn tại Bản mẫu:Maththặng dư bằng 1.

Giá trị cụ thể

Với mọi số nguyên dương chẵn Bản mẫu:Math:

ζ(2n)=(1)n+1B2n(2π)2n2(2n)!

trong đó Bản mẫu:Mathsố Bernoulli thứ Bản mẫu:Math.

Thông qua thác triển giải tích, người ta có thể chỉ ra rằng:

  • ζ(1)=112
  • ζ(0)=12;
  • ζ(1)=1+12+13+=;
  • ζ(2)=1+122+132+=π261.64493406684822643647; 
  • ζ(4)=1+124+134+=π4901.08232323371113819152; 
Giá trị này xuất hiện khi tích phân định luật Planck để rút ra định luật Stefan-Boltzmann trong vật lý.

Công thức tích Euler

Liên hệ giữa hàm zeta và số nguyên tố được phát hiện bởi Euler, người đã chứng minh đồng nhất thức

n=11ns=p nguyên tố11ps,

Phương trình hàm Riemann

Hàm zeta thỏa mãn phương trình hàm sau đây:

ζ(s)=2sπs1 sin(πs2) Γ(1s) ζ(1s),

trong đó Bản mẫu:Mathhàm gamma.

Không điểm, đường tới hạn và giả thuyết Riemann

Ngoài các không điểm tầm thường, hàm zeta Riemann không có không điểm ở bên phải của Bản mẫu:Math và bên trái của Bản mẫu:Math.
Đồ thị của hàm zeta Riemann dọc theo đường tới hạn cho các giá trị thực của Bản mẫu:Mvar chạy từ 0 đến 34. Năm không điểm đầu tiên trong dải tới hạn có thể nhìn thấy rõ là nơi mà các vòng xoắn đi qua gốc tọa độ.
Phần thực (màu đỏ) và phần ảo (màu xanh) của hàm zeta Riemann zeta dọc theo đường tới hạn Re (s) = 1/2. Các không điểm không tầm thường đầu tiên có thể được nhìn thấy tại Im (s) = ± 14.135, ± 21.022 và ± 25.011.

Phương trình hàm Riemann cho thấy hàm zeta Riemann có các không điểm tại Bản mẫu:Nowrap. Chúng được gọi là không điểm tầm thường. Chúng tầm thường theo nghĩa sự tồn tại của chúng tương đối dễ chứng minh, ví dụ, từ Bản mẫu:Math bằng 0 trong phương trình hàm (lưu ý rằng các không điểm dương của hàm sin bị triệt tiêu bởi các cực điểm của hàm gamma).

Người ta biết rằng bất kỳ không điểm không tầm thường nào đều nằm trong dải mở Bản mẫu:Math, được gọi là dải tới hạn. Giả thuyết Riemann, được coi là một trong những vấn đề chưa được giải quyết lớn nhất trong toán học, khẳng định rằng bất kỳ không điểm không tầm thường Bản mẫu:Mvar nào đều thỏa mãn Bản mẫu:Math. Trong lý thuyết về hàm zeta Riemann, tập Bản mẫu:Math   được gọi là đường tới hạn.

Ghi chú

Bản mẫu:Tham khảo

Tham khảo

Liên kết ngoài