Bổ đề Euclid
Bản mẫu:Short description Bản mẫu:Distinguish
Trong lý thuyết số, bổ đề Euclid là một bổ đề nắm một thuộc tính cơ bản của số nguyên tố, đó là:Bản mẫu:Refn
Bổ đề Euclid — Nếu một số nguyên tố Bản mẫu:Math là ước của tích Bản mẫu:Math của hai số nguyên Bản mẫu:Math và Bản mẫu:Math, thì Bản mẫu:Math phải chia được hết bởi tối thiểu một trong các số nguyên Bản mẫu:Math và Bản mẫu:Math.
Ví dụ, nếu Bản mẫu:Math, Bản mẫu:Math, Bản mẫu:Math, thì Bản mẫu:Math, và vì tích này chia hết cho 19, theo bổ đề thì một trong hai hoặc cả hai số 133 hoặc 143 cũng phải chia hết cho 19. Thật vậy, Bản mẫu:Math.
Vốn dĩ, nếu điều kiện của bổ đề không được thỏa mãn, chẳng hạn như nếu Bản mẫu:Math là một hợp số, kết quả sẽ có thể là đúng hoặc sai. Ví dụ, trong trường hợp Bản mẫu:Math, Bản mẫu:Math, Bản mẫu:Math, hợp số 10 chia hết tích Bản mẫu:Math, nhưng 10 không chia hết 4 hay 15.
Tính chất này cần thiết cho chứng minh của định lý cơ bản của số học.Bản mẫu:Refn Nó được dùng để định nghĩa phần tử nguyên tố, một tổng quát hóa của số nguyên tố cho các vành giao hoán bất kỳ. Bổ đề Euclid cho thấy rằng đối với tập số nguyên các phần tử tối giản cũng là phần tử nguyên tố. Chứng minh định lý sử dụng quy nạp nên nó không áp dụng với tất cả các miền nguyên.
Công thức
Lấy là một số nguyên tố và giả thiết rằng chia hết (hay "đo được") tích của hai số nguyên và . (Trong cách viết ký hiệu, điều này được viết là . Mệnh đề phủ định của nó, không chia hết được viết là .) Vậy thì hoặc (hoặc cả hai). Các phát biểu tương đương bao gồm:
- Nếu và , thì .
- Nếu và , thì .
Bổ đề Euclid có thể được tổng quát hóa từ cho các số nguyên tố tới cho bất kỳ số nguyên nào:
Định lý — Nếu
, và
nguyên tố cùng nhau với
, thì
.
Đây là một tổng quát hóa bởi vì nếu
cũng là số nguyên tố thì hoặc là
- ; hoặc là
- nguyên tố cùng nhau với . Trong khả năng thứ hai này, vì vậy .
Lịch sử
Bổ đề xuất hiện lần đầu dưới dạng mệnh đề số 30 trong Quyển VII của bộ Cơ sở của Euclid. Nó được kèm trong trên thực tế tất cả cuốn sách viết về lý thuyết số cơ bản.[1][2][3][4][5]
Sự tổng quát hóa của bổ đề lên với mọi số nguyên xuất hiện trong sách giáo khoa Nouveaux Elémens de Mathématiques của Jean Prestet năm 1681.[6]
Trong chuyên luận Disquisitiones Arithmeticae của Carl Friedrich Gauss, phát biểu của bổ đề là Định đề 14 của Euclid (Mục 2), mà ông sử dụng để chứng minh sự duy nhất của phân tích các thừa số nguyên tố của một số nguyên (Định lý 16), thừa nhận sự tồn tại là "hiển nhiên." Từ sự tồn tại và tính duy nhất này, sau đó, ông suy ra tổng quát hóa của bổ đề từ số nguyên tố thành số nguyên.[1] Vì lý do này, tổng quát hóa của bổ đề Euclid đôi khi còn được gọi là bổ đề Gauss, nhưng một số người tin rằng cách sử dụng này là không chính xác do sự nhầm lẫn[7] với bổ đề Gauss về thặng dư bậc hai.
Chứng minh
Chứng minh bằng bổ đề Bézout
Chứng minh thông thường liên quan tới một bổ đề khác được gọi là bổ đề Bézout,[2] phát biểu rằng nếu Bản mẫu:Math và Bản mẫu:Math là các số nguyên tố cùng nhau (tức là chúng không có ước số chung nào khác ngoài 1 và -1) thì tồn tại các số nguyên Bản mẫu:Math và Bản mẫu:Math sao cho
Cho Bản mẫu:Math và Bản mẫu:Math nguyên tố cùng nhau, và giả thiết rằng Bản mẫu:Math. Theo bổ đề Bézout, tồn tại Bản mẫu:Math và Bản mẫu:Math thỏa
Nhân cả hai vế với Bản mẫu:Math:
Số hạng đầu tiên ở vế trái chia hết cho Bản mẫu:Math và số hạng thứ hai chia hết cho Bản mẫu:Math, theo giả thiết thì số hạng này chia hết cho Bản mẫu:Math. Do đó tổng của chúng, Bản mẫu:Math, cũng chia hết cho Bản mẫu:Math. Đây là tổng quát hóa của bổ đề Euclid đã đề cập ở trên.
Chứng minh của bộ Cơ sở
Bổ đề Euclid được chứng minh ở Mệnh đề 30 trong Quyển VII của bộ sách Cơ sở của Euclid. Chứng minh gốc khá khó để hiểu được, vì thế chúng tôi trích dẫn lời bình của Bản mẫu:Harvtxt.
- Mệnh đề 19
- Nếu bốn số tỉ lệ thuận với nhau thì tích số bởi số thứ nhất và thứ tư bằng số thứ hai và thứ ba; và, nếu tích số từ số thứ nhất và thứ tư bằng tích số từ số thứ hai và thứ ba, thì bốn số đó là tỷ lệ thuận.Bản mẫu:Refn
- Mệnh đề 20
- Các số bé nhất trong số những số có cùng tỉ lệ với chúng đo được những số có cùng tỉ lệ bằng cùng một số lần — càng lớn thì càng lớn và càng ít thì càng ít. Bản mẫu:Refn
- Mệnh đề 21
- Các số nguyên tố cùng nhau là các số nhỏ nhất trong số những số có cùng tỉ lệ với chúng.Bản mẫu:Refn
- Mệnh đề 29
- Bất kỳ số nguyên tố nào cũng là số nguyên tố cùng với một số bất kỳ mà nó không đo được.Bản mẫu:Refn
- Mệnh đề 30
- Nếu hai số, bằng cách nhân với nhau, tạo ra một tích và với bất kỳ số nguyên tố nào đo được tích đó, thì nó cũng đo được một trong các số ban đầu.Bản mẫu:Refn
- Chứng minh của mệnh đề 30
- Nếu c là số nguyên tố, đo được ab, thì c đo được a hoặc b.
Giả sử c không đo được a.
Do đó c, a nguyên tố cùng nhau. [VII. 29]
Giả sử ab=mc.
Do đó c: a = b : m. [VII. 19]
Do đó theo[VII. 20, 21]b=nc, với n là một số nguyên.
Do đó c đo được b.
Tương tự, nếu c không đo được b thì c đo được a.
Do đó c là số đo được một số hoặc số kia trong hai số a, b.
QED.[8]
Xem thêm
- Bổ đề Bézout
- Thuật toán Euclide
- Định lý cơ bản của số học
- Phần tử tối giản
- Phần tử nguyên tố
- Số nguyên tố
Chú thích
Ghi chú
Trích dẫn
Tham khảo
- Bản mẫu:Chú thích.
- Bản mẫu:Chú thích- vol. 2
- Bản mẫu:Chú thích
- Bản mẫu:Chú thích
- Bản mẫu:Chú thích
- Bản mẫu:Chú thích
- Bản mẫu:Chú thích
- Bản mẫu:Chú thích.
- Bản mẫu:Chú thích
- Bản mẫu:Chú thích.
- Bản mẫu:Chú thích.
Liên kết ngoài
- ↑ 1,0 1,1 Bản mẫu:Harvard citation no brackets
- ↑ 2,0 2,1 Bản mẫu:Harvard citation no brackets
- ↑ Bản mẫu:Harvard citation no brackets
- ↑ Bản mẫu:Harvard citation no brackets
- ↑ Bản mẫu:Harvard citation no brackets
- ↑ Bản mẫu:Harvard citation no brackets
- ↑ Bản mẫu:Mathworld
- ↑ Bản mẫu:Harvard citation no brackets