Đồng(II) azide

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 16:08, ngày 14 tháng 9 năm 2024 của imported>AnsterBot ((Bot) AlphamaEditor, Executed time: 00:00:04.9511322, replaced: thg → tháng (3))
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Thông tin hóa chấtĐồng(II) azua, một hợp chất vô cơcông thức hóa học Cu(N3)2, là muối đồng(II) của axit hydrazoic, dễ nổ.

Điều chế

Đồng(II) azua có thể thu được bằng cách cho đồng(II) nitrat phản ứng với natri azua:

𝖢𝗎(𝖭𝖮𝟥)𝟤+𝟤𝖭𝖺𝖭𝟥𝖢𝗎(𝖭𝟥)𝟤+𝟤𝖭𝖺𝖭𝖮𝟥

Ngoài ra, một lượng azua cũng được hình thành do tác dụng của dung dịch axit hydrazoic với đồng. Trong trường hợp này, amonia, nitơhydrazin có thể là sản phẩm phụ tùy thuộc vào nồng độ axit và nhiệt độ.[1]

Tác dụng của axit hydrazoic với đồng(I) oxit cũng tạo ra đồng(II) azua:[1]

𝖢𝗎𝟤𝖮+𝟧𝖧𝖭𝟥𝟤𝖢𝗎(𝖭𝟥)𝟤+𝖭𝟤+𝖧𝟤𝖮+𝖭𝖧𝟥

Tùy thuộc vào độ tinh khiết của sản phẩm, màu của đồng(II) azua có thể là vàng, lục đến nâu.

Tính chất vật lý

Đồng(II) azua không có ứng dụng thực tế do độ nhạy cực cao của nó đối với khả năng tự nổ.

Tiêu chí Giá trị
Tốc độ nổ 5000–5500 m·s−1[2]
Nhiệt do cháy 67,23 kcal g −1
Năng lương̣̣ hoaṭ hóa 26,5 kcal mol −1
Tương đương với tetryl 0,001 g
Tương đương với PETN 0,0004 g

Độ nhạy tác động lên máy:[3]

Tiêu chí Giá trị
Giảm trọng lượng, g 600
Giới hạn trên, mm 70
Giới hạn dưới, mm 10

Theo một số đặc điểm, đồng(II) azua vượt trội hơn nhiều loại ngòi nổ khác, ví dụ, 0,4 mg đồng(II) azua có thể tạo ra vụ nổ PETN, trong khi để đạt được hiệu quả tương tự, cần sử dụng 10 mg chì(II) azua.

Tính chất hóa học

Khi đun nóng dung dịch azua trong nước, quá trình thủy phân xảy ra với sự tạo thành muối kiềm của đồng(II) azua:

𝖢𝗎(𝖭𝟥)𝟤+𝖧𝟤𝖮𝖢𝗎(𝖮𝖧)𝖭𝟥+𝖧𝖭𝟥

Một số muối phức ít nổ hơn đã được biết đến, chẳng hạn như Cu(NH3)4(N3)2 và Li4Cu(N3)6.

Độc tính

Giống như tất cả các muối azua khác, đồng(II) azua là một loại muối có độc tính cao.

Muối kiềm

Cu(N3)2 có thể tạo ra các loại muối kiềm, công thức tổng quát là Cu(N3)2·xCu(OH)2. Các muối sau đã được biết đến:

  • Cu(N3)2·Cu(OH)2 (= CuOHN3) – chất rắn vàng nâu;
  • Cu(N3)2·2Cu(OH)2 – chất rắn vàng lục;
  • Cu(N3)2·3Cu(OH)2 – chất rắn lục.

Cu(N3)2·8CuO cũng được biết đến, dưới dạng chất rắn lục lam.[4]

Hợp chất khác

Cu(N3)2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Cu(N3)2·2NH3 là tinh thể lục lam, D = 1,99 g/cm³[5] hay Cu(N3)2·4NH3 là tinh thể màu dương, nổ ở Bản mẫu:Convert.[6]

Cu(N3)2 còn tạo một số hợp chất với CON4H6, như Cu(N3)2·CON4H6 là tinh thể lục.[7]

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo Bản mẫu:Hợp chất đồng Bản mẫu:Hợp chất nitơ

  1. 1,0 1,1 Багал Л. И. «Химия и технология инициирующих взрывчатых веществ» М. 1975.
  2. Wojciech Pawowski, Andrzej Radomski. Inicjujce materiay wybuchowe jako istotne skadniki samodziaowych urzdzeñ wybuchowych, tr. 21–22 Cu(N3)2. Problemy Kryminalistyki 251/06. Bản mẫu:Wayback.
  3. Bản mẫu:Chú thích web
  4. Primary Explosives (Robert Matyáš, Jiří Pachman; Springer Science & Business Media, 12 tháng 3, 2013 - 338 trang), trang 98. Truy cập 7 tháng 3 năm 2021.
  5. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Handbook
  6. Encyclopedia of Explosives and Related Items, Tập 1 (Basil Timothy Fedoroff; Picatinny Arsenal, 1960), trang A-281. Truy cập 7 tháng 3 năm 2021.
  7. Russian Journal of Inorganic Chemistry, Tập 35,Phần 1-6 (British Library Lending Division with the cooperation of the Royal Society of Chemistry, 1990), trang 387. Truy cập 13 tháng 3 năm 2021.