Hằng số điện môi

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 01:48, ngày 27 tháng 11 năm 2022 của imported>InternetArchiveBot (Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.2)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Độ điện thẩm tương đối của một số vật liệu ở nhiệt độ phòng1 kHz
Vật liệu εr
Chân không Bản mẫu:N/a
Không khí 1,00058986±0,00000050
(ở điều kiện tiêu chuẩn, 900 kHz),[1]
PTFE/Teflon Bản mẫu:Nts
Polyethylene/XLPE Bản mẫu:Nts
Polyimide Bản mẫu:Nts
Polypropylene Bản mẫu:Ntsh 2,2–2,36
Polystyrene Bản mẫu:Ntsh 2,4–2,7
Carbon disulfide Bản mẫu:Nts
Mylar Bản mẫu:Nts[2]
Giấy in Bản mẫu:Nts[3] (200Bản mẫu:NbspkHz)
Polime hoạt tính điện Bản mẫu:Ntsh 2–12
Mica Bản mẫu:Ntsh 3–6[2]
Silic dioxide Bản mẫu:Nts[4]
Saphir Bản mẫu:Ntsh 8,9–11,1 (dị hướng)[5]
Bê tông Bản mẫu:Nts
Pyrex (thủy tinh) Bản mẫu:Nts (3.7–10)
Neoprene Bản mẫu:Nts[2]
Cao su Bản mẫu:Nts
Kim cương Bản mẫu:Ntsh 5,5–10
Muối Bản mẫu:Ntsh 3–15
Graphit Bản mẫu:Ntsh 10–15
Cao su silicon Bản mẫu:Ntsh 2,9–4[6]
Silicon Bản mẫu:Nts
GaAs Bản mẫu:Nts[7]
Silicon nitride Bản mẫu:Ntsh 7–8 (polycrystalline, 1 MHz)[8][9]
Ammonia Bản mẫu:Ntsh 26, 22, 20, 17 (−80, −40, 0, +20 °C)
Methanol Bản mẫu:Nts
Ethylene glycol Bản mẫu:Nts
Furfural Bản mẫu:Nts
Glycerol Bản mẫu:Ntsh 41,2, 47, 42,5 (0, 20, 25 °C)
Nước Bản mẫu:Ntsh 87,9, 80,2, 55,5
(0, 20, 100 °C)[10]
với ánh sáng nhìn thấy: 1,77
Acid hydrofluoric Bản mẫu:Ntsh 175, 134, 111, 83,6
(−73, −42, −27, 0 °C),
Hydrazine Bản mẫu:Nts (20 °C),
Formamide Bản mẫu:Nts (20 °C)
Axit sulfuric Bản mẫu:Ntsh 84–100 (20–25 °C)
Hydro peroxide Bản mẫu:Ntsh 128
Acid hydrocyanic Bản mẫu:Ntsh 158,0–2,3 (0–21 °C)
Titani(IV) oxide Bản mẫu:Ntsh 86–173
Stronti titanat Bản mẫu:Nts
Bari stronti titanat Bản mẫu:Nts
Bari titanat[11] Bản mẫu:Ntsh 1200–10.000 (20–120 °C)
Chì zircon titanat Bản mẫu:Ntsh 500–6000
Polime liên hợp Bản mẫu:Ntsh 1.8–6 đến 100.000[12]
Canxi đồng titanat Bản mẫu:Ntsh >250.000[13]
Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của độ điện thẩm tương đối của nước

Trong điện từ học, độ điện thẩm tương đối hay hằng số điện môi của một vật liệu là tỉ số của độ điện thẩm tuyệt đối của nó với độ điện thẩm chân không.

Lực tĩnh điện giữa hai điện tích điểm trong một môi trường phụ thuộc vào hằng số điện môi của môi trường đó. Cụ thể hơn, lực Coulomb giữa hai điện tích đặt trong điện môi đồng chất nhỏ hơn lực tác dụng giữa chúng trong chân không một số lần; hệ số tỉ lệ đó chính là độ điện thẩm tương đối. Tương tự, độ điện thẩm tương đối của một vật liệu là tỉ số giữa điện dung của một tụ điện dùng vật liệu đó làm điện môi, với điện dụng của một tụ điện tương tự sử dụng chân không làm điện môi.

Cụm từ "hằng số điện môi" vẫn thường được sử dụng, nhưng đã bị các tổ chức chuẩn hóa trong kỹ thuật[14] và hóa học[15] ngưng sử dụng.

Định nghĩa

Độ điện thẩm tương đối thường được ký hiệu là Bản mẫu:Math (đôi khi là Bản mẫu:Math, chữ kappa) và được định nghĩa bằng

εr(ω)=ε(ω)ε0,

trong đó Bản mẫu:Mathđộ điện thẩm phức phụ thuộc vào tần số của vật liệu, còn Bản mẫu:Mathđộ điện thẩm chân không.

Độ điện thẩm tương đối là một đại lượng không thứ nguyên, với giá trị phức trong trường hợp tổng quát; phần thực và phần ảo của nó thường được ký hiệu là:[16]

εr(ω)=εr(ω)iεr(ω).

Độ điện thẩm tương đối liên quan đến độ cảm điện của môi trường đó, Bản mẫu:Math, theo hệ thức Bản mẫu:Math.

Trong những môi trường dị hướng (như tinh thể không lập phương), độ điện thẩm tương đối là một tenxơ hạng hai.

Độ điện thẩm tương đối của một vật liệu trong trường hợp tần số bằng không được gọi là độ điện thẩm tương đối tĩnh.

Thuật ngữ

Cụm từ vốn hay được dùng để chỉ độ điện thẩm tương đối là hằng số điện môi, và hiện vẫn đang được dùng rộng rãi. Tuy nhiên, thuật ngữ đó đã bị các tổ chức chuẩn hóa như IEEEIUPAC ngưng sử dụng,[14][15] bởi nó hay bị nhầm với độ điện thẩm tuyệt đối Bản mẫu:Mvar.[14][17][18] Trong ngành, cụm từ độ điện thẩm tương đối có thể dùng để chỉ tính chất không đổi, hoặc một tính chất phụ thuộc vào tần số. Đôi khi thuật ngữ này cũng chỉ tới phần thực Bản mẫu:Math của đại lượng giá trị phức ở trên.

Vật lý

Độ điện thẩm tương đối là một đại lượng số phức, với phần ảo tương ứng với sự lệch pha của phân cực Bản mẫu:Math so với điện trường Bản mẫu:Math và dẫn đến sự suy yếu sóng điện từ truyền qua môi trường. Theo định nghĩa, hằng số điện môi của chân không bằng 1,[18] tức Bản mẫu:Math, mặc dù có thể có những hiệu ứng lượng tử phi tuyến tính trong chân không trở nên đáng kể với điện trường mạnh.[19]

Bảng sau liệt kê hằng số điện môi của một số dung môi quen thuộc

Hằng số điện môi ở tần số thấp của một số dung môi thường gặp
Dung môi Hằng số điện môi Nhiệt độ (K)
benzene 2,3 298
diethyl ether 4,3 293
tetrahydrofuran (THF) 7,6 298
dichloromethane 9,1 293
ammonia lỏng 17 273
ethanol 24,3 298
methanol 32,7 298
nitromethane 35,9 303
dimethyl formamide (DMF) 36,7 298
acetonitrile 37,5 293
nước 78,4 298
formamide 109 293

Đo đạc

Độ điện thẩm tương đối Bản mẫu:Math có thể được đo bằng điện trường tĩnh như sau: đầu tiên điện dung của một tụ điện với chân không ở giữa hai bản tụ, Bản mẫu:Math, được đo đạc. Sau đó, cũng với tụ điện đó, điện dung Bản mẫu:Mvar với một điện môi giữa hai bản tụ được đo đạ. Độ điện thẩm tương đối khi đó bằng

εr=CC0.

Trong trường hợp trường điên từ thay đổi theo thời gian, đại lượng này sẽ phụ thuộc vào tần số. Một phương pháp gián tiếp để tính Bản mẫu:Math là chuyển đổi kết quả đo tham số S tần số radio.[20] Ngoài ra, còn có thể sử dụng hiệu ứng cộng hưởng ở những tần số cố định.[21]

Xem thêm

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo