Cung (hình học)

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Thiếu nguồn gốc Bản mẫu:Bài cùng tên

Hình quạt tròn (màu xanh lá cây) được giới hạn bởi cung tròn có chiều dài L và hai bán kính.

Cung trong hình học (ký hiệu: ) là đoạn đóng của một đường cong khả vi trong một đa tạp. Cung tròn là một phần của đường tròn hay là một phần của chu vi (biên) của hình tròn.

Nếu không có ghi chú gì khác thì cung trong bài viết này được hiểu là cung tròn, tức quỹ tích các điểm thuộc đường tròn nằm giữa hai điểm.

Độ dài cung tròn

Độ dài cung tròn

Độ dài cung tròn của đường tròn bán kính r, chắn góc ở tâm θ (đo bằng radian) được tính bằng công thức θr. Điều này là vì

Lchuvi=θ2π.

tương đương

L2πr=θ2π,

tương đương

L=θr.

Nếu số đo góc ở tâm là α độ thì sẽ có số đo bằng radian là:

θ=α180π,

Thế vào phương trình trên, thu được công thức tương đương

L=απr180.

Một cách thực hành tính độ dài cung tròn là vẽ hai đoạn thẳng từ hai đầu mút giới hạn cung tròn đến tâm đường tròn, đo góc tạo bởi hai đoạn thẳng đó rồi từ đó nhân chéo để tính ra độ dài L:

α360=Lchuvi

Ví dụ: Cho số đo góc α=60, chu vi là 24cm.

60360=L24
360L=1440
L=4 (cm).

Độ dài cung parabol

Cho điểm X nằm trên đường parabol (có tiêu cự f,) và gọi p là khoảng cách vuông góc từ X đến trục đối xứng của parabol. Giả thiết fp cùng đơn vị đo và gọi s là độ dài cung parabol tính từ X đến đỉnh của parabol thì s được tính như sau:

h=p2
q=f2+h2
s=hqf+fln(h+qf)

Từ đây suy ra độ dài cung parabol giới hạn bởi điểm X và điểm đối xứng của nó qua trục đối xứng của parabol là bằng 2s.

Khoảng cách vuông góc p có thể mang giá trị đại số âm hoặc dương, ngụ ý điểm X nằm về bên nào của trục đối xứng. Khi đó nếu hs cũng mang dấu thì độ dài cung giới hạn bởi hai điểm bất kỳ trên đường parabol luôn bằng với chênh lệch giữa hai giá trị s của chúng. Đơn giản hóa công thức bằng các dùng các tính chất của hàm lô-ga-rít, thu được:

s1s2=h1q1h2q2f+fln(h1+q1h2+q2)

Công thức này có thể hữu ích khi muốn tính kích thước vật liệu cần thiết để làm ra gương phản xạ parabol hoặc chảo gương parabol.

Cách tính này có thể dùng trong mọi trường hợp parabol chứ không chỉ giới hạn trong trường hợp trục đối xứng của đường parabol nằm song song với trục y.

Diện tích hình quạt tròn

Bản mẫu:Chính Diện tích phần giới hạn bởi cung tròn và tâm đường tròn (tức hình quạt tròn) là:

S=12r2θ.

Chia hai vế cho πr2

Tỷ lệ giữa diện tích S và diện tích phần giới hạn trong đường tròn bằng với tỷ lệ giữa số đo góc θ và số đo góc cả đường tròn

Sπr2=θ2π.

Giản lược π ở cả hai vế

Sr2=θ2.

Nhân hai vế với r2, thu được

S=12r2θ.

Tương tự phần trên, công thức tương đương nếu số đo góc đo bằng độ:

S=α360πr2.

Gọi l là độ dài cung tròn α khi đó công thức trên trở thành S=lr2

Diện tích hình viên phân

Bản mẫu:Chính Hình được giới hạn bởi cung tròn và dây căng cung được gọi là hình viên phân. Diện tích của hình này:

12r2(θsinθ)

Để tính diện tích hình viên phân, cần lấy diện tích hình quạt tròn giới hạn bởi dây cung và hai bán kính trừ đi diện tích hình tam giác tạo bởi tâm đường tròn và hai điểm mút của dây cung.

Bán kính cung tròn

Có thể tính được bán kính r của đường tròn nếu biết chiều cao Hchiều rộng W của cung tròn qua việc áp dụng định lý dây cung giao cắt (còn gọi là định lý cát tuyến tiếp tuyến):

Xét dây trương cung của một cung tròn, tạm gọi là dây cung số 1. Đường trung trực của nó là một dây cung khác và là đường kính hình tròn, tạm gọi là dây cung số 2. Dây cung số 1 có độ dài là W và được dây cung số 2 chia làm hai nửa bằng nhau; mỗi phần có độ dài là W2. Dây cung số 2 có độ dài 2r và được dây cung số 1 chia làm hai phần: một phần gọi là chiều cao cung tròn, ký hiệu là H; phần còn lại có độ dài là (2rH). Áp dụng định lý dây cung giao cắt:

H(2rH)=(W2)2

suy ra:

2rH=W24H

do đó:

r=W28H+H2.

Xem thêm

Chú thích

Bản mẫu:Tham khảo

Liên kết ngoài

Tiếng Anh