Định lý cơ bản của giải tích

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Chú thích trong bài


Định lý cơ bản của giải tích chỉ rõ mối quan hệ giữa 2 vấn đề trung tâm của giải tíchđạo hàmtích phân.

Nội dung của định lý gồm hai phần:

Phần thứ nhất

Cho Bản mẫu:Math là một hàm số thực, liên tục trên một đoạn [a, b]. Hàm F xác định với mọi x thuộc [a, b] bởi công thức:

F(x)=axf(t)dt.

Khi đó, F liên tục trên đoạn [a, b], khả vi trên khoảng mở(ab), và

F(x)=f(x) (đạo hàm theo x)

với mọi x thuộc (a, b).

Hệ quả

Định lý này thường được dùng để tính tích phân xác định của một hàm mà nguyên hàm của nó đã biết. Cụ thể, nếu ƒ là một hàm thực, liên tục trên [ab], và g là nguyên hàm của ƒ trên [ab], thì

abf(x)dx=g(b)g(a).

Hệ quả đã giả thiết tính liên tục của ƒ trên toàn bộ đoạn [ab]. Phần thứ hai của định lý phát biểu kết quả mạnh hơn hệ quả này.

Phần thứ hai

Phần này thường được gọi là định lý Newton-Leibniz.

Cho Bản mẫu:Math là một hàm số thực xác định trên đoạn [a, b] và tìm được nguyên hàm g của nó trên [ab], nói cách khác, ƒg là các hàm số sao cho với mọi x thuộc [ab],

f(x)=g(x). 

Nếu Bản mẫu:Math khả tích trên [ab] thì

abf(x)dx=g(b)g(a).

Phần thứ hai mạnh hơn hệ quả đã nêu là vì nó không cần giả thiết ƒ là hàm liên tục.

Từ phần thứ nhất của định lý, ta nhận thấy nguyên hàm của ƒ luôn tồn tại khi ƒ liên tục, mặc dù trong nhiều trường hợp, nguyên hàm đó không biểu diễn được thông qua các hàm số sơ cấp quen thuộc.

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo Bản mẫu:Sơ khai