Logarit nhị phân

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 01:47, ngày 18 tháng 1 năm 2023 của imported>InternetArchiveBot (Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.3)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Đồ thị của Bản mẫu:Math dưới dạng là hàm của một số thực dương Bản mẫu:Mvar

Trong toán học, logarit nhị phân (Bản mẫu:Math) là lũy thừa mà số Bản mẫu:Math cần phải được nâng lên để được số Bản mẫu:Math, nghĩa là với mọi số thực Bản mẫu:Math thì

x=log2n2x=n.

Ví dụ, logarit nhị phân của Bản mẫu:MathBản mẫu:Math, logarit nhị phân của Bản mẫu:MathBản mẫu:Math, logarit nhị phân của Bản mẫu:MathBản mẫu:Math và logarit nhị phân của Bản mẫu:MathBản mẫu:Math.

Logarit nhị phân là logarit cơ số 2. Hàm logarit nhị phân là hàm ngược của hàm lũy thừa của 2. Cùng với Bản mẫu:Math, logarit nhị phân còn được ký hiệu là Bản mẫu:Math, Bản mẫu:Math, Bản mẫu:Math hoặc Bản mẫu:Math.

Trong lịch sử, ứng dụng đầu tiên của logarit nhị phân nằm trong lý thuyết âm nhạc do Leonhard Euler tìm ra: logarit nhị phân của tỉ lệ tần số giữa hai tông nhạc cho biết số quãng tám nằm giữa hai tông đó. Logarit nhị phân có thể được dùng để tính độ dài của một số khi được biểu diễn trong hệ nhị phân, hoặc số bit cần để mã hóa một thông điệp nào đó trong lý thuyết thông tin. Trong khoa học máy tính, nó đếm số bước cần để thực thi thuật toán tìm kiếm nhị phân và các thuật toán có liên quan khác. Logarit nhị phân cũng có nhiều ứng dụng trong một số lĩnh vực như toán học tổ hợp, tin sinh học, nhiếp ảnh và trong thiết kế các giải đấu thể thao.

Logarit nhị phân là một trong các hàm toán học chuẩn của ngôn ngữ C và có trong một số bộ chương trình phần mềm toán học khác. Phần nguyên của logarit nhị phân có thể được tìm qua phép toán tìm bit 1 đầu tiên trên một giá trị nguyên hoặc tìm số mũ của một giá trị dấu phẩy động, trong khi phần thập phân có thể tính được một cách hiệu quả.

Lịch sử

Bản mẫu:Chính

Leonhard Euler là người đầu tiên ứng dụng logarit nhị phân vào lý thuyết âm nhạc năm 1739.

Lũy thừa của 2 đã được biết đến từ thời cổ xưa; chẳng hạn, chúng xuất hiện trong bộ Cơ sở của Euclid, mệnh đề IX.32 (về phân tích lũy thừa của 2) và IX.36 (một nửa định lý Euclid–Euler về sự xây dựng các số hoàn thiện chẵn), và logarit nhị phân chính là vị trí của chúng trong dãy lũy thừa của 2 được sắp xếp. Trên cơ sở đó, Michael Stifel được cho là đã xuất bản bảng logarit nhị phân đầu tiên vào năm 1544. Cuốn Arithmetica Integra của ông có một vài bảng số gồm các số nguyên và lũy thừa của 2 tương ứng. Khi đảo ngược các hàng trong các bảng số này thì chúng có thể được xem là bảng logarit nhị phân.[1][2]

Trước Stifel, nhà toán học Kỳ Na thế kỷ 8 Virasena được cho là đã tìm ra tiền thân của logarit nhị phân. Khái niệm ardhachena của Virasena được xác định là số lần một số cho trước có thể chia hết cho 2. Định nghĩa này làm nảy sinh khái niệm về một hàm số cho cùng giá trị với logarit nhị phân đối với lũy thừa của 2,[3] nhưng với các số nguyên khác thì hàm này cho biết cấp 2-adic của số đó thay vì logarit.[4]

Dạng hiện đại của logarit nhị phân, áp dụng cho bất kỳ số nào (không chỉ có lũy thừa của 2) do Leonhard Euler phát hiện vào năm 1739. Euler cũng là người đầu tiên tìm ra ứng dụng của logarit nhị phân trong lý thuyết âm nhạc, từ lâu trước khi người ta được biết ứng dụng của chúng trong lý thuyết thông tin và khoa học máy tính. Trong công trình của mình, Euler đã lập được bảng logarit nhị phân của các số nguyên từ 1 đến 8 chính xác đến 7 chữ số thập phân.[5][6]

Định nghĩa và tính chất

Hàm logarit nhị phân được định nghĩa là hàm ngược của hàm lũy thừa của 2, vốn là một hàm số tăng trên tập hợp số thực dương và do đó có một hàm ngược duy nhất.[7] Ngoài ra, nó cũng được xác định bằng Bản mẫu:Math với Bản mẫu:Mathlogarit tự nhiên. Trong định nghĩa, khi thay logarit thực bằng logarit phức thì logarit nhị phân có thể được mở rộng cho số phức.[8]

Giống như logarit thông thường, logarit nhị phân thỏa mãn các tính chất sau:[9]

log2xy=log2x+log2y
log2xy=log2xlog2y
log2xy=ylog2x.

Với các tính chất khác, xem danh sách đồng nhất thức logarit.

Ký hiệu

Trong toán học, logarit nhị phân của một số Bản mẫu:Math được ký hiệu là Bản mẫu:Math.Bản mẫu:Efn Tuy nhiên, tùy theo lĩnh vực mà nó được sử dụng, còn tồn tại thêm một số ký hiệu khác.

Một số tác giả ký hiệu logarit nhị phân là Bản mẫu:Math;[10][11] đây là ký hiệu được liệt kê trong The Chicago Manual of Style.[12] Theo Donald Knuth, ký hiệu này do Edward Reingold đề xuất,[13] nhưng thực tế nó đã được dùng trong lý thuyết thông tin và khoa học máy tính từ trước khi Reingold bắt đầu sự nghiệp.[14][15] Logarit tự nhiên cũng được viết là Bản mẫu:Math cùng một câu trước đó giải thích rằng cơ số mặc định của logarit là Bản mẫu:Math.[16][17][18] Một ký hiệu khác của chính hàm số đó (đặc biệt xuất hiện trong các bài viết khoa học của Đức) là Bản mẫu:Math, viết tắt của cụm từ logarithmus dualis hoặc logarithmus dyadis trong tiếng Latinh.[19][20][21] Các tiêu chuẩn DIN 1302, ISO 31-11ISO 80000-2 còn khuyến nghị dùng một ký hiệu khác nữa, Bản mẫu:Math. Theo các tiêu chuẩn này, không nên dùng Bản mẫu:Math để ký hiệu logarit nhị phân vì nó được dùng riêng cho logarit thập phân Bản mẫu:Math.[22][23][24]

Ứng dụng

Bản mẫu:Xem thêm

Lý thuyết thông tin

Số chữ số (bit) trong biểu diễn nhị phân của một số nguyên dương Bản mẫu:Math là phần nguyên của Bản mẫu:Math hay bằng[11]

log2n+1.

Trong lý thuyết thông tin, định nghĩa về lượng thông tinentropy thông tin thường được biểu diễn qua logarit nhị phân, tương ứng với việc coi bit là đơn vị cơ bản của thông tin. Tuy nhiên, còn tồn tại một số dạng khác của các định nghĩa này được biểu thị qua logarit tự nhiên và đơn vị nat.[25]

Toán học tổ hợp

Nhánh thi đấu của một giải đấu loại trực tiếp gồm 16 người theo cấu trúc của một cây nhị phân hoàn thiện. Chiều cao của cây đó (số vòng của giải đấu) bằng logarit nhị phân của số người tham gia giải (làm tròn đến hàng đơn vị).

Mặc dù logarit tự nhiên có vai trò quan trọng hơn logarit nhị phân trong nhiều lĩnh vực của toán học thuần túy như lý thuyết sốgiải tích toán học,[26] nhưng logarit nhị phân vẫn có một số ứng dụng trong toán học tổ hợp:

Độ phức tạp tính toán

Tìm kiếm nhị phân trên một mảng đã sắp xếp, một thuật toán có độ phức tạp tính toán liên quan đến logarit nhị phân

Do số học nhị phân được dùng nhiều trong thuật toán nên logarit nhị phân xuất hiện thường xuyên trong phân tích thuật toán theo phân nhánh nhị phân.[13][18] Nếu một bài toán có Bản mẫu:Math cách giải và mỗi vòng lặp của thuật toán làm giảm số cách giải đi một nửa thì số vòng lặp cần để cho ra một câu trả lời duy nhất là phần nguyên của Bản mẫu:Math. Ý tưởng này được ứng dụng khi phân tích một số thuật toán và cấu trúc dữ liệu. Ví dụ, trong tìm kiếm nhị phân, kích thước của bài toán cần giải giảm đi một nửa sau mỗi vòng lặp, và do đó cần Bản mẫu:Math vòng lặp để cho câu trả lời đối với một bài toán kích thước Bản mẫu:Math.[32] Tương tự, một cây tìm kiếm nhị phân cân bằng chứa Bản mẫu:Math phần tử có chiều cao là Bản mẫu:Math.[33]

Thời gian hoạt động của một thuật toán thường được biểu diễn qua ký hiệu O lớn, dùng để rút gọn biểu thức bằng cách bỏ qua hằng số tỉ lệ và hạng tử bậc thấp. Vì logarit cơ số khác nhau chỉ sai khác nhau bởi một hằng số tỉ lệ nên thuật toán hoạt động trong thời gian Bản mẫu:Math cũng có thể nói là hoạt động trong thời gian Bản mẫu:Math. Do đó, cơ số của logarit trong các biểu thức như Bản mẫu:Math hay Bản mẫu:Math không quan trọng và có thể bỏ qua.[10][34] Tuy nhiên, nếu logarit xuất hiện trên số mũ của một khoảng thời gian thì không thể bỏ qua cơ số của logarit đó. Chẳng hạn, Bản mẫu:Math không giống với Bản mẫu:Math vì khoảng thời gian thứ nhất bằng với Bản mẫu:Math trong khi khoảng thời gian thứ hai bằng với Bản mẫu:Math.

Một số ví dụ về thuật toán có thời gian hoạt động là Bản mẫu:Math hoặc Bản mẫu:Math là:

Logarit nhị phân cũng xuất hiện trong số mũ của khoảng thời gian để một số thuật toán chia để trị hoạt động, chẳng hạn như thuật toán Karatsuba dùng để nhân các số Bản mẫu:Math bit trong thời gian Bản mẫu:Math,[39]thuật toán Strassen dùng để nhân ma trận Bản mẫu:Math trong khoảng thời gian Bản mẫu:Math.[40] Sự xuất hiện của logarit nhị phân trong các khoảng thời gian đó có thể được giải thích bằng cách liên hệ với định lý thợ cho hệ thức truy hồi chia để trị.

Tin sinh học

Một microarray gồm khoảng 8700 gen. Tốc độ biểu hiện của các gen này được so sánh qua logarit nhị phân.

Trong tin sinh học, microarray được dùng để đo mức độ biểu hiện gen trong một mẫu nguyên liệu sinh học. Các tốc độ biểu hiện khác nhau của một gen thường được so sánh bằng cách lấy logarit nhị phân của tỉ số giữa chúng: tỉ số log của hai tốc độ biểu hiện gen được định nghĩa là logarit nhị phân của tỉ số giữa chúng. Logarit nhị phân giúp việc so sánh tốc độ biểu hiện gen trở nên thuận lợi: chẳng hạn, tốc độ biểu hiện gen nhân đôi tương ứng với tỉ số log là Bản mẫu:Math, tốc độ giảm một nửa tương ứng với tỉ số log là Bản mẫu:Math và tốc độ không đổi tương ứng với tỉ số log bằng không.[41]

Các điểm dữ liệu thu được bằng cách này thường được minh họa thành một biểu đồ phân tán có một hoặc cả hai trục đều là logarit nhị phân của tỉ lệ tốc độ, hoặc thông qua các loại biểu đồ như MARA để quay và phóng to hoặc thu nhỏ biểu đồ phân tán đó.[42]

Lý thuyết âm nhạc

Trong lý thuyết âm nhạc, quãng giữa hai tông nhạc được xác định bằng tỉ lệ tần số của chúng. Các quãng âm có từ tỉ số số hữu tỉ với tử số và mẫu số nhỏ đều được xem là đặc biệt êm tai, nhịp nhàng. Trong đó, quãng âm đơn giản nhất và quan trọng nhất là quãng tám với tỉ lệ tần số là Bản mẫu:Math. Số quãng tám nằm giữa hai tông nhạc là logarit nhị phân của tỉ lệ tần số của chúng.[43]

Để nghiên cứu hệ thống điều chỉnh cao độ và các khía cạnh khác của lý thuyết âm nhạc vốn cần sự phân biệt tinh vi hơn giữa các tông nhạc, cần có một độ đo để đo một quãng nhỏ hơn nhiều so với quãng tám và có tính cộng (giống logarit) thay vì tính nhân (giống tỉ lệ tần số). Theo đó, nếu ba tông Bản mẫu:Mvar, Bản mẫu:Mvar, Bản mẫu:Mvar tạo thành một chuỗi tông nhạc với cao độ tăng dần thì độ đo của quãng từ Bản mẫu:Mvar đến Bản mẫu:Mvar cộng với độ đo của quãng từ Bản mẫu:Mvar đến Bản mẫu:Mvar phải bằng độ đo của quãng từ Bản mẫu:Mvar đến Bản mẫu:Mvar. Một độ đo như thế được cho bằng đơn vị cent, một đơn vị chia quãng tám thành 1200 quãng bằng nhau (12 nửa cung, mỗi cung gồm 100 cent). Cho hai tông nhạc với chu kỳ Bản mẫu:MathBản mẫu:Math, khi đó số cent trong quãng từ Bản mẫu:Math đến Bản mẫu:Math[43]

|1200log2f1f2|.

Tổ chức giải đấu thể thao

Trong các giải đấu thể thao gồm hai người (hoặc đội) thi đấu mỗi trận, logarit nhị phân cho biết số vòng đấu mà một giải đấu loại trực tiếp cần có để xác định nhà vô địch. Ví dụ, một giải gồm 4 người cần Bản mẫu:Math vòng để tìm nhà vô địch, một giải gồm 32 đội cần Bản mẫu:Math vòng, ... Trong trường hợp giải có Bản mẫu:Math người/đội tham gia mà Bản mẫu:Math không phải là lũy thừa của 2 thì Bản mẫu:Math được làm tròn lên vì cần có ít nhất một vòng đấu nữa mà trong đó có một số người/đội không tham gia. Chẳng hạn, Bản mẫu:Math gần bằng Bản mẫu:Math, làm tròn lên thành Bản mẫu:Math, nghĩa là một giải đấu gồm 6 đội cần có 3 vòng đấu (cho hai đội ngồi ngoài vòng thứ nhất hoặc một đội ngồi ngoài vòng thứ hai). Số vòng như vậy cũng là cần thiết để xác định nhà vô địch trong một giải đấu hệ Thụy Sĩ.[44]

Nhiếp ảnh

Trong nhiếp ảnh, giá trị phơi sáng được đo bằng logarit nhị phân của lượng ánh sáng tới màn ảnh hoặc cảm biến ảnh, phù hợp với luật Weber–Fechner mô tả phản ứng logarit của hệ thống thị giác con người với ánh sáng. Một bước ("khẩu") phơi sáng tương ứng với một đơn vị trong thang đo logarit cơ số 2.[45][46] Chính xác hơn, giá trị phơi sáng của một bức ảnh bằng

log2N2t

trong đó Bản mẫu:Mvarchỉ số khẩu độ (số f) đo độ mở của ống kính khi phơi sáng và Bản mẫu:Mvar là số giây phơi sáng.[47]

Logarit nhị phân cũng được dùng khi biểu diễn dải tương phản động của vật liệu nhạy sáng hoặc cảm biến kỹ thuật số.[48]

Tính toán

Máy tính bỏ túi TI SR-50 (1974). Phím ln và log nằm ở hàng phím thứ hai; máy không có phím log2.

Đổi cơ số

Một cách dễ dàng để tính Bản mẫu:Math trên các máy tính không có sẵn hàm Bản mẫu:Math là thông qua hàm logarit tự nhiên (Bản mẫu:Math) hoặc logarit thập phân (Bản mẫu:Math hoặc Bản mẫu:Math), có thể được tìm thấy trong hầu hết máy tính bỏ túi. Theo công thức đổi cơ số thì:[46][49]

log2n=lnnln2=log10nlog102,

hay

log2n1,442695lnn3,321928log10n.

Làm tròn số nguyên

Logarit nhị phân có thể được làm thành một hàm với đầu vào là số nguyên và trả về số nguyên bằng cách làm tròn nó lên hay xuống. Hai dạng này của logarit nhị phân nguyên được liên hệ bằng công thức:[50]

log2(n)=log2(n+1)1 nếu n1.

Có thể mở rộng định nghĩa này bằng cách quy ước log2(0)=1. Khi đó, hàm này có liên hệ với số bit 0 đứng trước trong biểu diễn nhị phân không dấu 32 bit của Bản mẫu:Mvar, Bản mẫu:Math:[50]

log2(n)=31nlz(n).

Logarit nhị phân nguyên có thể được xác định là chỉ số của bit 1 có trọng số cao nhất trong đầu vào (tính từ số 0). Trong trường hợp này, đó chính là phần bù của phép toán tìm bit 1 đầu tiên, dùng để tìm chỉ số của bit 1 có trọng số thấp nhất. Nhiều nền tảng phần cứng có hỗ trợ tìm số bit 0 đứng trước hoặc các phép toán tương đương, cho phép tìm logarit nhị phân một cách nhanh chóng. Các hàm flsflsl trong hạt nhân Linux[51] và trong một số phiên bản của thư viện phần mềm libc cũng tính được logarit nhị phân (làm tròn thành số nguyên cộng 1).

Tính gần đúng bằng phép lặp

Với một số thực dương bất kỳ, logarit nhị phân có thể được chia thành hai phần để tính.[52] Trước tiên, ta tính phần nguyên log2x để đưa về thành bài toán mà trong đó đối số của logarit nằm trong nửa khoảng [1, 2), từ đó rút gọn bước thứ hai là tính phần thập phân của logarit. Với Bản mẫu:Math, tồn tại duy nhất một số nguyên Bản mẫu:Mvar sao cho Bản mẫu:Math hay Bản mẫu:Math. Từ lập luận này, ta suy ra được phần nguyên của logarit là Bản mẫu:Mvar và phần thập phân là Bản mẫu:Math.[52] Nói cách khác:

log2x=n+log2yvới y=2nx và y[1,2).

Với số thực dấu phẩy động, phần nguyên là số mũ dấu phẩy động,[53] còn đối với số nguyên thì nó được xác định bằng cách thực hiện phép toán đếm số bit 0 đứng trước.[54]

Phần thập phân của kết quả thu được là Bản mẫu:Math và có thể được tính chỉ bằng phép lặp cùng các phép nhânphép chia cơ bản.[52] Thuật toán tính phần thập phân có thể được mô tả bằng mã giả như sau:

  1. Bắt đầu với một số thực Bản mẫu:Mvar thuộc nửa khoảng Bản mẫu:Math. Nếu Bản mẫu:Math thì thuật toán kết thúc và phần thập phân bằng 0.
  2. Ngược lại, bình phương Bản mẫu:Mvar lặp lại đến khi kết quả Bản mẫu:Mvar thuộc nửa khoảng Bản mẫu:Math. Gọi Bản mẫu:Mvar là số lần bình phương cần thực hiện. Khi đó Bản mẫu:Math với Bản mẫu:Mvar là giá trị sao cho Bản mẫu:Mvar thuộc Bản mẫu:Math.
  3. Lấy logarit nhị phân cho cả hai vế rồi biến đổi đại số:
    log2z=2mlog2ylog2y=log2z2m=1+log2(z/2)2m=2m+2mlog2(z/2).
  4. Một lần nữa Bản mẫu:Math là số thực trong nửa khoảng Bản mẫu:Math. Trở lại bước 1 và tính logarit nhị phân của Bản mẫu:Math theo cách trên.

Kết quả cuối cùng được biểu diễn bằng các công thức đệ quy sau với Bản mẫu:Math là số lần bình phương trong vòng lặp thứ Bản mẫu:Mvar của thuật toán:

log2x=n+2m1(1+2m2(1+2m3(1+)))=n+2m1+2m1m2+2m1m2m3+

Trong trường hợp đặc biệt khi phần thập phân ở bước 1 được xác định là bằng 0, đó là một chuỗi hữu hạn kết thúc tại một số hạng nào đó. Ngược lại, đó là một chuỗi vô hạn hội tụ theo dấu hiệu d'Alembert vì mỗi số hạng luôn nhỏ hơn số hạng liền trước (do Bản mẫu:Math). Khi ứng dụng thực tế, phải cắt ngắn đi chuỗi vô hạn này để đạt kết quả gần đúng. Nếu chuỗi dừng lại ở số hạng thứ Bản mẫu:Mvar thì sai số trong kết quả là nhỏ hơn Bản mẫu:Math.[52]

Trong thư viện phần mềm

Hàm log2 là một hàm toán học nằm trong thư viện chuẩn của ngôn ngữ C. Dạng mặc định của hàm này yêu cầu đối số với độ chính xác kép (kiểu double) nhưng một số dạng khác của hàm cho phép đối số có độ chính xác đơn (kiểu float) hoặc độ chính xác kép mở rộng (kiểu long double).[55] Trong MATLAB, đối số của hàm log2 có thể là số âm, và trong trường hợp này thì đầu ra của hàm là một số phức.[56]

Ghi chú

Bản mẫu:Notelist

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Sao bài viết tốt

  1. Bản mẫu:Citation
  2. Bản mẫu:Citation. Một bảng tương tự khác gồm 9 số xuất hiện ở tr. 237, và một bảng khác nữa ở tr. 249b được mở rộng sang lũy thừa âm.
  3. Bản mẫu:Citation.
  4. Chẳng hạn xem Bản mẫu:Citation.
  5. Bản mẫu:Citation.
  6. Bản mẫu:Citation.
  7. Bản mẫu:Citation.
  8. Chẳng hạn, Microsoft Excel có hàm IMLOG2 để tính logarit nhị phân phức; xem Bản mẫu:Citation.
  9. Bản mẫu:Citation.
  10. 10,0 10,1 Bản mẫu:Citation
  11. 11,0 11,1 Bản mẫu:Citation.
  12. Bản mẫu:Citation.
  13. 13,0 13,1 Bản mẫu:Citation.
  14. Bản mẫu:Citation.
  15. Bản mẫu:Citation.
  16. Bản mẫu:Citation.
  17. Bản mẫu:Citation.
  18. 18,0 18,1 Bản mẫu:Citation
  19. Bản mẫu:Chú thích sách
  20. Bản mẫu:Chú thích sách
  21. Bản mẫu:Chú thích sách
  22. Với DIN 1302 xem Bản mẫu:Citation.
  23. Với ISO 31-11 xem Bản mẫu:Citation.
  24. Với ISO 80000-2 xem Bản mẫu:Citation.
  25. Bản mẫu:Citation.
  26. Bản mẫu:Citation.
  27. Bản mẫu:Citation.
  28. Bản mẫu:Citation.
  29. Bản mẫu:Citation.
  30. Bản mẫu:Citation.
  31. Bản mẫu:Citation.
  32. Bản mẫu:Citation.
  33. Bản mẫu:Citation.
  34. Bản mẫu:Citation.
  35. Bản mẫu:Harvnb; Bản mẫu:Harvnb.
  36. Bản mẫu:Harvnb; Bản mẫu:Harvnb.
  37. Bản mẫu:Harvnb; Bản mẫu:Harvnb.
  38. Bản mẫu:Citation.
  39. Bản mẫu:Harvnb; Bản mẫu:Harvnb.
  40. Bản mẫu:Harvnb.
  41. Bản mẫu:Citation.
  42. Bản mẫu:Citation.
  43. 43,0 43,1 Bản mẫu:Citation.
  44. Bản mẫu:Citation.
  45. Bản mẫu:Citation.
  46. 46,0 46,1 Bản mẫu:Citation.
  47. Bản mẫu:Harvnb.
  48. Bản mẫu:Citation.
  49. Bản mẫu:Citation.
  50. 50,0 50,1 Bản mẫu:Citation.
  51. Bản mẫu:Chú thích web
  52. 52,0 52,1 52,2 52,3 Bản mẫu:Citation.
  53. Bản mẫu:Citation.
  54. Bản mẫu:Citation.
  55. Bản mẫu:Citation.
  56. Bản mẫu:Citation.