Giải tích lồi

Từ testwiki
Phiên bản vào lúc 17:34, ngày 6 tháng 3 năm 2024 của imported>AnsterBot ((Bot) AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:06.0395845)
(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Đa diện lồi trong không gian 3 chiều. Giải tích lồi không chỉ bao gồm nghiên cứu các tập con lồi trong không gian Euclid mà còn có các hàm lồi trong không gian trừu tượng.

Giải tích lồi là một nhánh của toán học nghiên cứu về tính chất của hàm lồitập lồi với những ứng dụng trong tối ưu hóa lồi, một lĩnh vực con của lý thuyết tối ưu hóa.

Tập lồi

Bản mẫu:Chính Tập lồi là một tập CX, với X là một không gian vectơ, sao cho với mọi x, yC và λ ∈ [0, 1] thì[1]

λx+(1λ)yC.

Hàm lồi

Bản mẫu:ChínhHàm lồi là một hàm f : XR ∪ {±∞} với giá trị thuộc tập số thực mở rộng thỏa mãn bất đẳng thức Jensen: với x, yX và λ ∈ [0, 1] ta có

f(λx+(1λ)y)λf(x)+(1λ)f(y).[1]

Nếu f cũng thỏa dạng ngặt của bất đẳng thức trên thì f được gọi là hàm lồi chặt.[1]

Một cách tương đương, hàm lồi là hàm giá trị thực (mở rộng) có trên đồ thị

{(x,r)X×𝐑:f(x)r}

là một tập lồi.[1]Bản mẫu:Sfn

Hàm lồi liên hợp

Bản mẫu:Chính Hàm lồi liên hợp của một hàm giá trị thực mở rộng f : XR ∪ {±∞} (không nhất thiết phải là hàm lồi) là hàm f* : X*R ∪ {±∞} với X*không gian đối ngẫu của X, vàBản mẫu:Sfn

f*(x*)=supxX{x*,xf(x)}.

Hàm song liên hợp

Hàm song liên hợp của một hàm f : XR ∪ {±∞} là hàm liên hợp của hàm liên hợp, thường được viết là f** : XR ∪ {±∞}. Hàm song liên hợp đóng vai trò hữu ích trong việc xác định khi nào xảy ra đối ngẫu mạnh hoặc đối ngẫu yếu (thông qua hàm nhiễu).

Với mọi xX, bất đẳng thức f**(x) ≤ f(x) được suy ra từ bất đẳng thức Young–Fenchel. Đối với hàm lồi chính thường, f = f** khi và chỉ khi f lồi và nửa liên tục dưới, theo định lý Fenchel–Moreau.Bản mẫu:Sfn[2]

Cực tiểu hóa lồi

Bản mẫu:Chính Bài toán cực tiểu hóa lồi (gốc) là một bài toán có dạng

infxMf(x)

sao cho f : XR ∪ {±∞} là hàm lồi và MX là một tập lồi.

Bài toán đối ngẫu

Bản mẫu:Chính Trong lý thuyết tối ưu hóa, nguyên lý đối ngẫu phát biểu rằng các bài toán tối ưu có thể xem từ cả hai phía, phía bài toán gốc và phía bài toán đối ngẫu.

Tổng quát, cho hai cặp đối ngẫu các không gian lồi địa phương tách được (X, X*) và (Y, Y*). Với một hàm f : XR ∪ {+∞} cho trước, ta có thể định nghĩa bài toán gốc là tìm x sao cho

infxXf(x).

Các điều kiện chế ước (nếu có) có thể được gắn vào hàm f bằng cách đặt f = f + I với Ihàm chỉ thị ứng với điều kiện đó. Gọi F : X × YR ∪ {±∞} là hàm nhiễu sao cho F(x, 0) = f(x).[3]

Bài toán đối ngẫu ứng với hàm nhiễu đã chọn được cho bởi

supy*Y*F*(0,y*)

với F* là hàm lồi liên hợp theo cả hai biến của F.

Khoảng cách đối ngẫu là hiệu giữa vế phải và vế trái của bất đẳng thứcBản mẫu:Sfn[3][4]

supy*Y*F*(0,y*)infxXF(x,0).

Nguyên lý này giống với nguyên lý về đối ngẫu yếu. Nếu cả hai vế bằng nhau thì bài toán được gọi là đạt đối ngẫu mạnh.

Có nhiều điều kiện để xảy ra đối ngẫu mạnh, chẳng hạn như:

Đối ngẫu Lagrange

Đối với một bài toán cực tiểu hóa lồi với điều kiện ràng buộc viết dưới dạng bất đẳng thức,

minx f(x) sao cho gi(x) ≤ 0 với mọi i = 1, ..., m.

bài toán đối ngẫu Lagrange là

supu infx L(x, u) sao cho ui(x) ≥ 0 với mọi i = 1, ..., m.

trong đó hàm mục tiêu L(x, u) là hàm đối ngẫu Lagrange được định nghĩa như sau:

L(x,u)=f(x)+j=1mujgj(x)

Chú thích

Bản mẫu:Tham khảo

Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Phân tích lồi

  1. 1,0 1,1 1,2 1,3 Bản mẫu:Chú thích sách
  2. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BorweinLewis
  3. 3,0 3,1 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BWG
  4. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Csetnek 2010
  5. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên borwein
  6. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên boyd