Hàm lồi
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm



Trong toán học, một hàm có giá trị thực định nghĩa một khoảng cách chiều n được gọi là lồi (tiếng Anh: convex) nếu đoạn thẳng ở giữa, nối bất kỳ hai điểm nào của đồ thị của hàm số nằm phía trên đồ thị giữa hai điểm. Tương tự, một hàm là hàm lồi nếu epigraph (tập các điểm ở trên hoặc phía trên đồ thị hàm số) là một tập lồi. Hàm khả vi hai lần (twice-differentiable) của một biến đơn là hàm lồi nếu và chỉ nếu đạo hàm cấp hai của nó là không âm trên toàn bộ miền giá trị của nó.[1] Các ví dụ phổ biến của hàm lồi trên một biến đơn bao gồm hàm số bậc hai và hàm mũ . Nói một cách dễ hiểu, hàm lồi dùng để chỉ một hàm có dạng hình cái cốc , và một hàm lõm có hình dạng của một cái mũ .
Xem thêm
- Hàm lõm
- Giải tích lồi
- Liên hợp lồi
- Tối ưu hóa lồi
- Geodesic convexity
- Bất đẳng thức Hermite–Hadamard
- Invex function
- Bất đẳng thức Jensen
- K-convex function
- Kachurovskii's theorem, liên quan đến độ lồi tính đơn điệu của đạo hàm
- Bất đẳng thức Karamata
- Logarithmically convex function
- Pseudoconvex function
- Quasiconvex function
- Subderivative của một hàm lồi
Ghi chú
Tham khảo
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Jonathan Borwein, and Lewis, Adrian. (2000). Convex Analysis and Nonlinear Optimization. Springer.
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Hiriart-Urruty, Jean-Baptiste, and Claude Lemaréchal. (2004). Fundamentals of Convex analysis. Berlin: Springer.
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Bản mẫu:Chú thích sách