Chiếu vectơ

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:For

Hình chiếu của a lên b (a1), và hình phản chiếu (a2).
Khi 90° < θ ≤ 180°, a1 có chiều ngược lại so với b.

Hình chiếu vectơ của một vectơ a lên một vectơ khác không b, ký hiệu là proj𝐛𝐚,[1] (còn gọi là thành phần vectơ của a theo phương của b) là hình chiếu trực giao (vuông góc) của a lên một đường thẳng song song với b. Nó là một vectơ cùng phương với b, được định nghĩa là:

𝐚1=a1𝐛^

trong đó a1 là một vô hướng, gọi là hình chiếu vô hướng của a lên b, và vectơ đơn vị theo hướng của b.

Còn hình chiếu vô hướng được định nghĩa là:[2]

a1=𝐚cosθ=𝐚𝐛^=𝐚𝐛𝐛

trong đó toán tử ký hiệu cho tích vô hướng, ‖a‖ là độ dài của a, và θgóc giữa hai vectơ ab.

Hình chiếu vô hướng bằng độ dài của hình chiếu vectơ và có giá trị đại số, với dấu trừ nếu chiều của hình chiếu ngược lại với chiều của b. Ta cũng gọi thành phần vectơ của a vuông góc với b là hình phản chiếu vectơ của a từ b (ký hiệu là oproj𝐛𝐚[1]),[3] đó là hình chiếu trực giao của a lên mặt phẳng (hay tổng quát là siêu phẳng) trực giao với b. Hình chiếu a1 và hình phản chiếu a2 của a đều là các vectơ và tổng của chúng bằng a,[1] suy ra hình phản chiếu được cho bởi: 𝐚2=𝐚𝐚1.

Ký hiệu

Thường thì hình chiếu vectơ được ký hiệu bằng chữ đậm (ví dụ a1), còn hình chiếu vô hướng tương ứng được viết thường (a1). Trong một số trường hợp, chẳng hạn khi viết tay, hình chiếu vectơ được ký hiệu bởi chữ với dấu (a1 hay a1). Ta đôi khi cũng ký hiệu hình chiếu và hình phản chiếu của vectơ a lên b tương ứng là abab.

Định nghĩa theo góc θ

Hình chiếu vô hướng

Bản mẫu:MainHình chiếu vô hướng của a lên b là một vô hướng có giá trị bằng

a1=𝐚cosθ,

trong đó θ là góc giữa hai vectơ ab.

Hình chiếu vô hướng có thể được dùng làm hệ số nhân để tính hình chiếu vectơ tương ứng.

Hình chiếu vectơ

Hình chiếu vectơ của a lên b là một vectơ có độ dài bằng hình chiếu vô hướng của a lên b và có cùng phương với b. Cụ thể, nó được định nghĩa là:

𝐚1=a1𝐛^=(𝐚cosθ)𝐛^

trong đó a1 là hình chiếu vô hướng tương ứng được định nghĩa ở trên, còn 𝐛^vectơ đơn vị cùng phương với b:

𝐛^=𝐛𝐛

Hình phản chiếu vectơ

Theo định nghĩa, hình phản chiếu vectơ của a lên b là vectơ:

𝐚2=𝐚𝐚1

vì vậy,

𝐚2=𝐚(𝐚cosθ)𝐛^

Định nghĩa theo vectơ a và b

Khi chưa biết góc θ, ta có thể tính giá trị cosin của θ dựa theo ab, bằng tính chất sau của tích vô hướng ab

𝐚𝐛𝐚𝐛=cosθ

Hình chiếu vô hướng

Bởi tính chất trên của tích vô hướng, có thể định nghĩa hình chiếu vô hướng như sau:[2]

a1=𝐚cosθ=𝐚𝐚𝐛𝐚𝐛=𝐚𝐛𝐛.

Trong không gian hai chiều ta có:

a1=𝐚x𝐛x+𝐚y𝐛y𝐛.

Hình chiếu vectơ

Tương tự ta có định nghĩa hình chiếu vectơ của a lên b:

𝐚1=a1𝐛^=𝐚𝐛𝐛𝐛𝐛,[2]

điều này tương đương với

𝐚1=(𝐚𝐛^)𝐛^,

hoặc là[4]

𝐚1=𝐚𝐛𝐛2𝐛=𝐚𝐛𝐛𝐛𝐛.

Hình phản chiếu vô hướng

Trong không gian hai chiều, hình phản chiếu vô hướng chính là hình chiếu của a lên vectơ trực giao 𝐛=(𝐛y𝐛x), đó là vectơ 𝐛=(𝐛x𝐛y) sau khi quay 90° ngược chiều kim đồng hồ. Vì vậy, ta có

a2=𝐚sinθ=𝐚𝐛𝐛=𝐚y𝐛x𝐚x𝐛y𝐛.

Tích vô hướng có dạng trên được gọi là "tích vô hướng vuông."[5]

Hình phản chiếu vectơ

Theo định nghĩa:

𝐚2=𝐚𝐚1

vì vậy,

𝐚2=𝐚𝐚𝐛𝐛𝐛𝐛.

Tính chất

Nếu 0° ≤ θ ≤ 90° như trong trường hợp này thì hình chiếu vô hướng của a lên b bằng độ dài của hình chiếu vectơ.

Hình chiếu vô hướng

Bản mẫu:MainHình chiếu vô hướng của a lên b là một vô hướng, nó có dấu âm nếu 90° < θ180°. Nó bằng độ dài ‖c‖ của hình chiếu vectơ nếu góc θ nhỏ hơn 90°. Một cách chính xác hơn là:

  • a1 = ‖a1‖ nếu 0° ≤ θ ≤ 90°,
  • a1 = −‖a1‖ nếu 90° < θ ≤ 180°.

Hình chiếu vectơ

Hình chiếu vectơ của a lên b là một vectơ a1, có thể song song với b hoặc bằng vectơ không. Cụ thể:

  • a1 = 0 nếu θ = 90°,
  • a1b cùng chiều nếu 0° ≤ θ < 90°,
  • a1b ngược chiều nếu 90° < θ ≤ 180°.

Hình phản chiếu vectơ

Hình phản chiếu vectơ của a từ b là một vectơ a2, có thể trực giao với b hoặc bằng vectơ không. Cụ thể:

  • a2 = 0 nếu θ = 0 or θ = 180°,
  • a2 vuông góc với b nếu 0° < θ < 180°,

Biểu diễn ma trận

Phép chiếu trực giao có thể được biểu diễn bởi một ma trận chiếu. Để chiếu một vectơ lên một vectơ đơn vị a = (ax, ay, az), ta cần nhân vectơ đó với ma trận chiếu:

Pa=aaT=[axayaz][axayaz]=[ax2axayaxazaxayay2ayazaxazayazaz2]

Ứng dụng

Phép chiếu vectơ là một phép toán quan trọng trong quá trình trực giao hóa Gram–Schmidt cho cơ sở của các không gian vectơ. Nó cũng được sử dụng trong định lý tách trục để xác định xem liệu hai hình lồi có giao nhau.

Tổng quát hóa

Bởi vì các khái niệm độ dài vectơ và góc giữa các vectơ có thể được tổng quát hóa trên một không gian tích trong n chiều, cũng có thể tổng quát hóa các khái niệm như hình chiếu trực giao của một vectơ, hình chiếu và hình phản chiếu của một vectơ lên vectơ khác.

Trong một số trường hợp, như với không gian Euclid n chiều, khái niệm tích trong trùng với tích vô hướng. Nếu hai khái niệm này không giống nhau thì tích trong thay vì tích vô hướng sẽ được sử dụng trong định nghĩa chính tắc của hình chiếu và hình phản chiếu.

Đối với một không gian tích trong 3 chiều, các khái niệm hình chiếu và hình phản chiếu của một vectơ lên một vectơ khác được tổng quát hóa lên khái niệm hình chiếu và hình phản chiếu của vectơ lên một mặt phẳng.[6] Hình chiếu của một vectơ lên một mặt phẳng cũng chính là hình chiếu trực giao của vectơ đó lên mặt phẳng, còn hình phản chiếu của một vectơ lên mặt phẳng là hình chiếu trực giao của vectơ đó lên một đường thẳng trực giao với mặt phẳng đó. Cả hai đều là vectơ. Hình chiếu song song với mặt phẳng còn hình phản chiếu thì vuông góc.

Đối với một vectơ và một mặt phẳng cho trước, tổng của hình chiếu và hình phản chiếu bằng vectơ ban đầu. Tương tự, đối với không gian tích trong nhiều hơn 3 chiều, các khái niệm hình chiếu và phản chiếu lên một vectơ có thể được tổng quát hóa lên thành hình chiếu và phản chiếu lên một siêu phẳng. Trong một đại số hình học, chúng được tổng quát hóa hơn nữa thành các khái niệm hình chiếu và hình phản chiếu của một đa vectơ tổng quát lên một k-blade khả nghịch.

Xem thêm

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Đại số tuyến tính