Dị thường thực

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Dị thường thực của điểm P là góc f. Tâm của elip là C, và tiêu điểm chính là điểm F.

Trong cơ học thiên thể, dị thường thực hay độ bất thường thực là một tham số góc xác định vị trí của một vật thể chuyển động trên một quỹ đạo Kepler. Nó là góc giữa hướng của cận điểm và vị trí hiện tại của vật thể, đỉnh của góc là tiêu điểm chính của elip (tức là điểm mà vật thể quay quanh).

Dị thường thực thường được ký hiệu bởi các chữ cái Hy Lạp Bản mẫu:Mvar, Bản mẫu:Mvar hay Bản mẫu:Mvar, hay chữ La-tinh Bản mẫu:Mvar, và thường được giới hạn trong khoảng giá trị 0–360° (0–2πBản mẫu:Sup).

Hình bên cho thấy dị thường thực Bản mẫu:Mvar là một trong ba tham số góc (dị thường) xác định vị trí trên một quỹ đạo, hai tham số kia là dị thường tâm sai (E) và dị thường trung bình.

Dị thường thực cũng được sử dụng trong sáu tham số quỹ đạo chính.

Các diện tích quét qua trong một đơn vị thời gian của một vật thể trên quỹ đạo elipBản mẫu:NbspBản mẫu:Colorbox, và của một vật thể trên quỹ đạo tròn có cùng chu kỳ quỹ đạoBản mẫu:NbspBản mẫu:Colorbox. Hai vật đều quét qua những diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau, nhưng tốc độ góc quét biến thiên đối với quỹ đạo elip và không đổi đối với quỹ đạo tròn. Trên hình là dị thường thực (true anomaly) và dị thường trung bình (mean anomaly) sau hai đơn vị thời gian.

Công thức

Từ vectơ trạng thái

Đối với các quỹ đạo elip, dị thường thực Bản mẫu:Mvar có thể được tính từ các vectơ trạng thái quỹ đạo theo công thức:

ν=arccos𝐞𝐫|e||r|
(nếu Bản mẫu:Nowrap thì thay Bản mẫu:Mvar bởi Bản mẫu:Nowrap)

trong đó:

Đối với quỹ đạo tròn, dị thường thực là không xác định, bởi vì quỹ đạo tròn không có cận điểm duy nhất.

Từ dị thường tâm sai

Bản mẫu:Chính

Từ dị thường thực

Dị thường thực có thể được tính trực tiếp từ dị thường trung bình Mđộ lệch tâm e bởi khai triển Fourier sau:[1]

ν=M+(2e14e3)sinM+54e2sin2M+1312e3sin3M+O(e4)

trong đó O(e4) có nghĩa là các số hạng không xét đến đều chứa bậc e4 hoặc cao hơn. Lưu ý rằng sự chính xác của phép xấp xỉ này thường được giới hạn tới các quỹ đạo mà độ lệch tâm (e) là nhỏ.

Hiệu số νM còn được gọi là phương trình tâm.

Tính bán kính từ dị thường thực

Bán kính (khoảng cách giữa vật thể quay và tiêu điểm hấp dẫn) liên hệ với dị thường thực bởi công thức

r=a1e21+ecosν

trong đó abán trục lớn của quỹ đạo.

Xem thêm

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo

Tham khảo sách

  • Murray, C. D. & Dermott, S. F., 1999, Solar System Dynamics, Cambridge University Press, Cambridge. Bản mẫu:ISBN
  • Plummer, H. C., 1960, An Introductory Treatise on Dynamical Astronomy, Dover Publications, New York. Bản mẫu:OCLC (Reprint of the 1918 Cambridge University Press edition.)

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Quỹ đạo