Hàm hyperbol

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Một tia đi qua gốc của hyperbol x2  y2 = 1 cắt hyperbol tại điểm (cosha,sinha), với a là 2 lần diện tích của hình giới hạn bởi tia và trục x. Đối với các điểm trên hyperbol nằm dưới trục x, diện tích được coi bằng âm (xem phiên bản hình động so sánh giữa hàm lượng giác và hàm hyperbol.

Trong toán học, hàm hyperbol (Hán - Việt: song khúc) có những tính chất tương tự như các hàm lượng giác thông thường. Những hàm hyperbol cơ bản gồm sin hyperbol "sinh", và cosin hyperbol "cosh", hàm tang hyperbol "tanh" và những hàm dẫn ra từ chúng, tương ứng như các hàm dẫn xuất trong hàm lượng giác. Hàm hyperbol ngược là các hàm sin hyperbol diện tích "arsinh" (hay "asinh" hoặc "arcsinh")[1].

Giống như các điểm (cos t, sin t) nằm trên đường tròn bán kính đơn vị, các điểm (cosh t, sinh t) nằm trên phần bên phải của hyperbol đều. Các hàm Hyperbol xuất hiện nhiều trong các nghiệm của các phương trình vi phân tuyến tính hay gặp, phương trình xác định hình dạng dây xích treo giữa 2 điểm, và phương trình Laplace trong hệ tọa độ Descartes. Ngoài ra chúng còn xuất hiện nhiều trong các vấn đề bao gồm lý thuyết điện từ, sự truyền nhiệt, thủy động lực học, và thuyết tương đối hẹp.

Hàm hyperbol nhận giá trị thực đối với các tham số thực được gọi là góc hyperbol. Trong giải tích phức, chúng chính là những hàm mũ hữu tỉ, hay là hàm phân hình (meromorphic function).

Các hàm hyperbol được hai nhà toán học Vincenzo RiccatiJohann Heinrich Lambert độc lập đưa ra vào những năm 1760.[2] Riccati sử dụng ký hiệu Sc.Cc. ([co]sinus circulare) để nói đến các hàm lượng giác Sh.Ch. ([co]sinus hyperbolico) để nói đến các hàm hyperbol. Lambert là người đã đưa ra các ký hiệu được sử dụng như ngày nay.[3]

Biểu thức của các hàm hyperbol

sinh, coshtanh
csch, sechcoth

Công thức biểu diễn các hàm hyperbol:

  • Sin hyperbol:
sinhx=exex2=e2x12ex
  • Cos hyperbol:
coshx=ex+ex2=e2x+12ex
  • Tang hyperbol:
tanhx=sinhxcoshx=exexex+ex=e2x1e2x+1
  • Cotang hyperbol:
cothx=coshxsinhx=ex+exexex=e2x+1e2x1
  • Sec hyperbol:
sechx=(coshx)1=2ex+ex=2exe2x+1
  • Cosec hyperbol:
cschx=(sinhx)1=2exex=2exe2x1

Các hàm hyperbol có thể biểu diễn qua số phức:

  • Sin hyperbol:
sinhx=isinix
  • Cos hyperbol:
coshx=cosix
  • Tang hyperbol:
tanhx=itanix
  • Cotang hyperbol:
cothx=icotix
  • Sec hyperbol:
sechx=secix
  • Cosec hyperbol:
cschx=icscix

với iđơn vị ảo định nghĩa là i2 = −1.

Dạng phức trong các định nghĩa trên được dẫn ra từ công thức Euler.

Chú ý rằng, theo định nghĩa, sinh2 x có nghĩa là (sinh x)2, chứ không phải sinh(sinh x); và điều này tương tự cho các hàm hyperbol khác.

Mối quan hệ giữa các hàm hyperbol

sinh(x)=sinhx
cosh(x)=coshx

Từ đó:

tanh(x)=tanhx
coth(x)=cothx
sech(x)=sechx
csch(x)=cschx

Theo quan hệ trên dễ thấy cosh x và sech x là các hàm chẵn; còn lại là các hàm lẻ.

arsechx=arcosh1x
arcschx=arsinh1x
arcothx=artanh1x

Sin hyperbol và cos hyperbol thỏa mãn đẳng thức

cosh2xsinh2x=1

tương tự như công thức lượng giác Pythagore: sin2θ+cos2θ=1.. Do vậy ta cũng có:

tanh2x=1sech2x
coth2x=1+csch2x

Tang hyperbol là nghiệm của bài toán giá trị biên phi tuyến[4]:

12f=f3f;f(0)=f()=0

Người ta đã chứng minh rằng diện tích giới hạn bởi cung cosh x luôn luôn bằng chiều dài của cung đó:[5]

dien tich=abcoshx dx=ab1+(ddxcoshx)2 dx=do dai cung.

Cộng các đối số

sinh(x+y)=sinh(x)cosh(y)+cosh(x)sinh(y)cosh(x+y)=cosh(x)cosh(y)+sinh(x)sinh(y)tanh(x+y)=tanhx+tanhy1+tanhxtanhy

đặc biệt

cosh(2x)=sinh2x+cosh2x=2sinh2x+1=2cosh2x1sinh(2x)=2sinhxcoshx

Và:

sinhx+sinhy=2sinhx+y2coshxy2coshx+coshy=2coshx+y2coshxy2

Công thức trừ

sinh(xy)=sinh(x)cosh(y)cosh(x)sinh(y)cosh(xy)=cosh(x)cosh(y)sinh(x)sinh(y)

Và:

sinhxsinhy=2coshx+y2sinhxy2coshxcoshy=2sinhx+y2sinhxy2

Nguồn tham khảo.[6]

Công thức tính một nửa đối số

sinh(x2)=sinh(x)2(cosh(x)+1)=sgn(x)cosh(x)12

với sgnhàm dấu.

cosh(x2)=cosh(x)+12
tanh(x2)=sinh(x)cosh(x)+1=sgn(x)cosh(x)1cosh(x)+1=ex1ex+1

Nếu x ≠ 0, thì

tanh(x2)=cosh(x)1sinh(x)=coth(x)csch(x)[7]

Hàm hyperbol ngược

arsinhx=ln(x+x2+1)
arcoshx=ln(x+x21);x1
artanhx=12ln1+x1x;|x|<1
arcothx=12lnx+1x1;|x|>1
arsechx=ln1+1x2x;0<x1
arcschx=ln(1x+1+x2|x|)

Đạo hàm

ddxsinhx=coshx
ddxcoshx=sinhx
ddxtanhx=1tanh2x=sech2x=1/cosh2x
ddxcothx=1coth2x=csch2x=1/sinh2x
ddx cschx=cothx cschx
ddx sechx=tanhx sechx
ddxarsinhx=1x2+1
ddxarcoshx=1x21
ddxartanhx=11x2,|x|<1
ddxarcothx=11x2,|x|>1
ddxarsechx=1x1x2,0<x<1
ddxarcschx=1|x|1+x2,x0

Nguyên hàm

Xem thêm: Danh sách tích phân với hàm hyperbol

sinhaxdx=a1coshax+C
coshaxdx=a1sinhax+C
tanhaxdx=a1ln(coshax)+C
cothaxdx=a1ln(sinhax)+C
dua2+u2=sinh1(ua)+C
duu2a2=cosh1(ua)+C
dua2u2=a1tanh1(ua)+C;u2<a2
dua2u2=a1coth1(ua)+C;u2>a2
duua2u2=a1sech1(ua)+C
duua2+u2=a1csch1|ua|+C

với Chằng số tích phân.

Khai triển chuỗi Taylor

Ta có thể biểu diễn các hàm hyperbol bằng chuỗi Taylor:

sinhx=x+x33!+x55!+x77!+=n=0x2n+1(2n+1)!

Hàm sinh x biểu diễn theo chuỗi Taylor chỉ với số mũ lẻ của x. Do vậy nó là hàm lẻ, hay, −sinh x = sinh(−x), và sinh 0 = 0.

coshx=1+x22!+x44!+x66!+=n=0x2n(2n)!

Hàm cosh x biểu diễn theo chuỗi Taylor chỉ với số mũ chẵn của x. Do vậy nó là hàm chẵn, hay, nó đối xứng qua trục y. Tổng của chuỗi sinh và cosh là biểu thức chuỗi vô hạn của hàm mũ.

tanhx=xx33+2x51517x7315+=n=122n(22n1)B2nx2n1(2n)!,|x|<π2
cothx=x1+x3x345+2x5945+=x1+n=122nB2nx2n1(2n)!,0<|x|<π (chuỗi Laurent)
sechx=1x22+5x42461x6720+=n=0E2nx2n(2n)!,|x|<π2
cschx=x1x6+7x336031x515120+=x1+n=12(122n1)B2nx2n1(2n)!,0<|x|<π (chuỗi Laurent)

với

Bnsố Bernoulli thứ n
Ensố Euler thứ n

Liên hệ với hàm mũ

Từ định nghĩa của sinh và cosh hyperbol, ta có các đồng nhất thức sau:

ex=coshx+sinhx

ex=coshxsinhx

Các biểu thức trên tương tự như các hàm sin và cosin, dựa trên công thức Euler, như là tổng của hai mũ lũy thừa.

Thêm vào đó,

ex=1+tanhx1tanhx=1+tanhx21tanhx2

Hàm hyperbol cho số phức

hàm mũ được định nghĩa cho cả số phức, có thể mở rộng định nghĩa hàm hyperbol cho các đối số phức. Khi ấy các hàm sinh z và cosh z là những hàm chỉnh hình (Holomorphic function).

Các mối liên hệ giữa các hàm lượng giác thường được cho bởi công thức Euler và áp dụng cho các biến phức:

eix=cosx+isinxeix=cosxisinx

do đó:

cosh(ix)=12(eix+eix)=cosxsinh(ix)=12(eixeix)=isinxcosh(x+iy)=cosh(x)cos(y)+isinh(x)sin(y)sinh(x+iy)=sinh(x)cos(y)+icosh(x)sin(y)tanh(ix)=itanxcoshx=cos(ix)sinhx=isin(ix)tanhx=itan(ix)

Vì vậy các hàm hyperbol phức là những hàm tuần hoàn theo phần ảo, với chu kỳ 2πi (và πi cho các hàm tang và cotang hyperbol).

Hàm hyperbol trong mặt phẳng phức
sinh(z) cosh(z) tanh(z) coth(z) sech(z) csch(z)

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo

Liên kết ngoài

  1. Một số ví dụ sử dụng arcsinh trên Google Books.
  2. Robert E. Bradley, Lawrence A. D'Antonio, Charles Edward Sandifer. Euler at 300: an appreciation. Mathematical Association of America, 2007. Page 100.
  3. Georg F. Becker. Hyperbolic functions. Read Books, 1931. Page xlviii.
  4. Bản mẫu:Chú thích web
  5. Bản mẫu:Chú thích sách, Extract of page 472
  6. Bản mẫu:Chú thích sách
  7. Bản mẫu:Chú thích web