Lũy linh

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:About

Trong toán học, một phần tử x của một vành được gọi là lũy linh (tiếng Anh: nilpotent, thuật ngữ tiếng Việt là sự kết hợp của lũy thừa và gốc Hán-Việt "零-linh" có nghĩa là không) nếu tồn tại một số nguyên dương n (được gọi là bậc của phần tử đó), thỏa mãn xn=0.

Thuật ngữ này cùng với lũy đẳng đều được giới thiệu lần đầu tiên bởi Benjamin Peirce khi ông viết về các nhánh của đại số.[1]

Ví dụ

  • Định nghĩa này có thể được áp dụng cho các ma trận vuông. Ma trận
A=(010001000)
là lũy linh vì A3=0. Xem ma trận lũy linh để biết thêm.
  • Trong vành thương /9, lớp tương đương của 3 là lũy linh vì 32 đồng dư với 0 modulo 9.
  • Giả sử hai phần tử ab trên vành R thỏa mãn ab=0. Khi đó, phần tử c=ba là lũy linh do c2=(ba)2=b(ab)a=0.

Xem thêm

Ghi chú

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo

  • Matsumura, Hideyuki (1970). "Chapter 1: Elementary Results". Commutative Algebra. W. A. Benjamin. p. 6. ISBN 978-0-805-37025-6.
  • Atiyah, M. F.; MacDonald, I. G. (ngày 21 tháng 2 năm 1994). "Chapter 1: Rings and Ideals". Introduction to Commutative Algebra. Westview Press. p. 5. ISBN 978-0-201-40751-8.
  • Peirce, B. Linear Associative Algebra. 1870.
  • Polcino Milies, César; Sehgal, Sudarshan K. An introduction to group rings. Algebras and applications, Volume 1. Springer, 2002. ISBN 978-1-4020-0238-0

Bản mẫu:Sơ khai

  1. Polcino Milies & Sehgal (2002), An Introduction to Group Rings. p. 127.