Ma trận khối

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Refimprove

Một ma trận gồm 168×168 phần tử, được chia thành các khối có cỡ 12×12, 12×24, 24x12, và 24×24. Các phần tử khác 0 có màu xanh và các phần tử 0 có màu xám.

Trong toán học, ma trận khối là một ma trận được phân hoạch thành các phần được gọi là các khối hay ma trận con.[1] Một cách trực quan, một ma trận dưới dạng các khối được hình dung là một ma trận được chia tách hay phân hoạch thành các ma trận nhỏ hơn bởi các đường thẳng ngang và dọc.[2] Một ma trận bất kỳ có thể có một hay nhiều cách biểu diễn khối, xác định bởi cách mà các hàng và cột của nó được phân hoạch.

Ví dụ

Các khối ma trận trong dạng chuẩn tắc Jordan.

Ma trận sau

𝐏=[1227156233453367]

có thể được phân hoạch thành các khối 2×2

𝐏11=[1215],𝐏12=[2762],𝐏21=[3333],𝐏22=[4567].

Ma trận ban đầu, sau khi phân hoạch có thể viết là

𝐏=[𝐏11𝐏12𝐏21𝐏22].

Nhân ma trận khối

Sau khi phân hoạch các ma trận thành các khối, ta có thể thực hiện các đại số trên chúng. Có thể tính tích của các ma trận khối bằng cách coi các khối của chúng là các phần tử, nhưng điều này tùy vào cách phân hoạch. Để có thể nhân các khối thì phải phân hoạch các ma trận theo cách sao cho cỡ của từng cặp khối thỏa mãn điều kiện của phép nhân ma trận.[3] Cho một ma trận khối 𝐀 (m×p) với q phân hoạch hàng và s phân hoạch cột

𝐀=[𝐀11𝐀12𝐀1s𝐀21𝐀22𝐀2s𝐀q1𝐀q2𝐀qs]

và một ma trận khối 𝐁 (p×n) với s phân hoạch hàng r phân hoạch cột

𝐁=[𝐁11𝐁12𝐁1r𝐁21𝐁22𝐁2r𝐁s1𝐁s2𝐁sr],

và phải "tương thích" với cách phân hoạch của ma trận A, khi đó ta có ma trận tích

𝐂=𝐀𝐁

theo cách nhân ma trận, và 𝐂 là một ma trận (m×n) với q phân hoạch hàng và r phân hoạch cột. Các ma trận con trong ma trận tích 𝐂 được tính bằng cách nhân:

𝐂qr=i=1s𝐀qi𝐁ir.

hay có thể viết bằng ký hiệu tổng Einstein (lấy tổng ẩn các chỉ số lặp)

𝐂qr=𝐀qi𝐁ir.

Ma trận khối nghịch đảo

Nếu một ma trận được phân hoạch thành 4 khối, ta có thể tính nghịch đảo theo khối như sau:

𝐏=[𝐀𝐁𝐂𝐃]1=[𝐀1+𝐀1𝐁(𝐃𝐂𝐀1𝐁)1𝐂𝐀1𝐀1𝐁(𝐃𝐂𝐀1𝐁)1(𝐃𝐂𝐀1𝐁)1𝐂𝐀1(𝐃𝐂𝐀1𝐁)1],

trong đó AD là các ma trận vuông cỡ tùy ý, nhưng cỡ BC phải tương thích. Hơn nữa, Aphần bù Schur của A trong P: Bản mẫu:Nowrap phải khả nghịch.[4]

Một cách tương đương, có thể hoán vị các khối để có:

𝐏=[𝐀𝐁𝐂𝐃]1=[(𝐀𝐁𝐃1𝐂)1(𝐀𝐁𝐃1𝐂)1𝐁𝐃1𝐃1𝐂(𝐀𝐁𝐃1𝐂)1𝐃1+𝐃1𝐂(𝐀𝐁𝐃1𝐂)1𝐁𝐃1].

Tương tự, ở đây D và phần bù Schur của D trong P: Bản mẫu:Nowrap phải khả nghịch.

Nếu AD đều khả nghịch thì:

[𝐀𝐁𝐂𝐃]1=[(𝐀𝐁𝐃1𝐂)1𝟎𝟎(𝐃𝐂𝐀1𝐁)1][𝐈𝐁𝐃1𝐂𝐀1𝐈].

Theo đẳng thức Weinstein–Aronszajn, một trong hai ma trận con trong ma trận khối chéo là khả nghịch khi ma trận con kia khả nghịch.

Ma trận khối chéo

Một ma trận khối chéo là một ma trận vuông được phân thành khối sao cho các khối trên đường chéo chính là các ma trận vuông và các khối còn lại là ma trận không. Tức là một ma trận khối chéo A có dạng

𝐀=[𝐀1000𝐀2000𝐀n]

trong đó Ak là các ma trận vuông với mọi k = 1,..., n. Nói cách khác, ma trận Atổng trực tiếp của A1,..., An, còn có thể viết là A1 ⊕ A2 ⊕ ... ⊕ An  hay diag(A1A2, ..., An). Một ma trận vuông bất kỳ có thể được coi là một ma trận khối chéo "tầm thường" với chỉ một khối.

Đối với định thứcvết của ma trận khối chéo, ta có tính chất sau

det𝐀=det𝐀1××det𝐀n,tr𝐀=tr𝐀1++tr𝐀n.

Một ma trận khối chéo là khả nghịch khi và chỉ khi từng khối trên đường chéo chính là khả nghịch, và trong trường hợp này nghịch đảo của nó là một ma trận khối chéo được cho bởi

[𝐀1000𝐀2000𝐀n]1=[𝐀11000𝐀21000𝐀n1].

Các giá trị riêng và vectơ riêng của A đơn giản là hợp của các tập giá trị riêng/vectơ riêng của A1A2... và An.

Ma trận khối ba đường chéo

Ma trận khối ba đường chéo là một loại ma trận khối đặc biệt khác, giống như ma trận khối chéo nó cũng là một ma trận vuông, với các khối ma trận vuông trên các đường chéo chính, đường chéo bên dưới, và đường chéo bên trên đường chéo chính, các khối còn lại thì đều là ma trận không. Một ma trận khối ba đường chéo A có dạng

𝐀=[𝐁1𝐂10𝐀2𝐁2𝐂2𝐀k𝐁k𝐂k𝐀n1𝐁n1𝐂n10𝐀n𝐁n]

trong đó Ak, BkCk tương ứng là các ma trận vuông con trên các đường chéo bên dưới, đường chéo chính, và đường chéo bên trên.

Ma trận khối ba đường chéo thường gặp trong các cách giải các bài toán ứng dụng trong kỹ thuật (ví dụ động lực học chất lưu tính toán). Các phương pháp tính số được tối ưu hóa cho phân tích LU, thuật toán Thomas, được sử dụng để tính hiệu quả các nghiệm của hệ phương trình với ma trận ba đường chéo cũng có thể được áp dụng với các ma trận ba đường chéo khối bằng các phép toán trên ma trận (xem thêm Phân tích LU theo khối).

Tổng trực tiếp

Với các ma trận tùy ý A (m × n) và B (p × q), ta có tổng trực tiếp của AB, được ký hiệu là A  B và được định nghĩa là

𝐀𝐁=[a11a1n00am1amn0000b11b1q00bp1bpq].

Chẳng hạn,

[132231][1601]=[13200231000001600001].

Phép toán này cũng được tổng quát hóa tự nhiên với các mảng chiều tùy ý (cho AB có kích thước giống nhau).

Chú ý rằng một phần tử bất kỳ trong tổng trực tiếp của hai không gian vectơ các ma trận có thể được biểu diễn dưới dạng một tổng trực tiếp của hai ma trận.

Chú thích

Bản mẫu:Tham khảo

Tham khảo

Bản mẫu:Đại số tuyến tính