Mặt tròn xoay

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Mặt tạo bởi quay một phần của đường cong Bản mẫu:Math xung quanh trục Bản mẫu:Mvar.

Một mặt tròn xoay là một bề mặt trong không gian Euclid tạo bằng cách quay một đường cong (đường sinh) xung quanh một trục cố định.[1]

Ví dụ các mặt tròn xoay tạo từ một đường thẳng bao gồm hình trụ trònmặt nón phụ thuộc vào đường thẳng đó có song song với trục quay hay không. Khi quay một đường tròn xung quanh một đường kính của nó thu được một mặt cầu mà đường tròn chính là đường tròn lớn của nó, và nếu quay đường tròn xung quanh một trục nằm bên ngoài nó thì sẽ thu được mặt xuyến không tự cắt chính nó (hay còn gọi là vòng xuyến).

Các tính chất

Giao tuyến của mặt phẳng đi qua trục quay của mặt tròn xoay gọi là tiết diện kinh tuyến (meridional sections). Bất kỳ tiết diện kinh tuyến nào cũng được coi là phần tử sinh trong mặt phẳng xác định bởi tiết diện và trục quay.[2]

Giao tuyến của mặt phẳng vuông góc với trục quay và mặt tròn xoay là các đường tròn.

Một số trường hợp đặc biệt như hypeboloit (hyperboloid) (một phần hay hai phần) và elip paraboloit (elliptic paraboloid) là những mặt tròn xoay. Đây là những mặt bậc hai mà tiết diện vuông góc với trục quay là đường tròn.

Công thức tính diện tích

Quay một đường cong xung quanh một trục cho ra mặt tròn xoay.

Nếu một đường cong xác định bằng phương trình tham số Bản mẫu:Math, Bản mẫu:Math, với Bản mẫu:Mvar xác định trên đoạn Bản mẫu:Math, và trục tròn xoay là trục Bản mẫu:Mvar, thì diện tích của mặt Bản mẫu:Mvar xác định bằng tích phân

Ay=2πabx(t)(dxdt)2+(dydt)2dt,

cho thấy Bản mẫu:Math luôn không âm giữa hai điểm Bản mẫu:Mvar and Bản mẫu:Mvar. Công thức này có dạng tương đương với định lý trọng tâm Pappus (Pappus's centroid theorem).[3] Đại lượng

(dxdt)2+(dydt)2

xuất phát từ định lý Pythagore và đại diện cho một đoạn nhỏ của cung của đường cong, giống như trong công thức độ dài cung. Đại lượng Bản mẫu:Math là quỹ đạo của trọng tâm của đoạn nhỏ này, như đòi hỏi bởi định lý Pappus.

Tương tự, khi trục quay là trục Bản mẫu:Mvar và cho thấy hàm Bản mẫu:Math luôn không âm, diện tích mặt tròn xoay được tính bằng[4]

Ax=2πaby(t)(dxdt)2+(dydt)2dt.

Nếu đường cong được miêu tả bằng hàm Bản mẫu:Math, Bản mẫu:Math, thì tích phân trở thành

Ax=2πaby1+(dydx)2dx=2πabf(x)1+(f(x))2dx

đối với trục xoay là trục Bản mẫu:Mvar

Ay=2πabx1+(dxdy)2dy

đối với trục xoay là trục Bản mẫu:Mvar (sử dụng Bản mẫu:Math). Các công thức này được rút ra từ công thức ở trên.

Ví dụ, mặt cầu bán kính đơn vị có đường sinh là đường cong xác định bởi tham số Bản mẫu:Math, Bản mẫu:Math, khi Bản mẫu:Mvar thuộc đoạn Bản mẫu:Math. Diện tích bề mặt của nó bằng

A=2π0πsin(t)(cos(t))2+(sin(t))2dt=2π0πsin(t)dt=4π.

Đối với trường hợp mặt cầu bán kính Bản mẫu:Mvar, phương trình đường cong Bản mẫu:Math quay xung quanh trục Bản mẫu:Mvar

A=2πrrr2x21+x2r2x2dx=2πrrrr2x21r2x2dx=2πrrrdx=4πr2

Mặt tròn xoay cực tiểu là mặt tròn xoay của đường cong đi qua hai điểm cho trước mà diện tích bề mặt của nó là cực tiểu.[5] Một vấn đề cơ bản trong phép tính biến phân đó là tìm đường cong giữa hai điểm cho trước mà tạo ra mặt tròn xoay cực tiểu.[5]

Chỉ tồn tại có hai mặt tròn xoay cực tiểu đó là mặt phẳngmặt catinoit (catenoid, mặt có đường sinh là đường dây xích (catenary)).[6]

Quay một hàm số

Để tạo ra một mặt tròn xoay từ hàm số Bản mẫu:Math, thực hiện bằng cách tham số hóa Bản mẫu:Mvar hàm số đó, và đặt trục quay của hàm số là trục Bản mẫu:Mvar, sau đó sử dụng Bản mẫu:Mvar để quay hàm xung quanh trục bằng cách đặt hai hàm số khác bằng Bản mẫu:MathBản mẫu:Math. Ví dụ, để quay hàm số Bản mẫu:Math xung quanh trục Bản mẫu:Mvar bắt đầu từ phía trên mặt phẳng Bản mẫu:Mvar, viết tham số hóa của nó bằng

r(u,v)=u,f(u)sinv,f(u)cosv

với Bản mẫu:Math and Bản mẫu:Math.

Đường trắc địa trên một mặt tròn xoay

Kinh tuyến trên mặt tròn xoay luôn luôn là đường trắc địa của mặt này. Các đường trắc địa khác bị chi phối bởi liên hệ Clairaut.[7]

Hình phỏng xuyến

Bản mẫu:Chính

Hình phỏng xuyến sinh từ một hình vuông.

Một mặt tròn xoay có lỗ ở bên trong và trục xoay không cắt bề mặt của nó, được gọi là hình phỏng xuyến (toroid).[8] Ví dụ, khi quay một hình chữ nhật quanh một trục song song với 1 cạnh của nó thì sẽ thu được hình phỏng xuyến có tiết diện là hình chữ nhật. Nếu xoay một đường tròn, thì sẽ thu được hình xuyến (torus).

Ứng dụng của mặt tròn xoay

Mặt tròn xoay và các tính chất của nó được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực vật lýkỹ thuật. Khi một đối tượng hình học được thiết kế bằng máy tính, từ các mặt tròn xoay có thể xác định được diện tích bề mặt mà không cần sử dụng đến đo độ dài và bán kính của vật được thiết kế.

Xem thêm

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo

Liên kết ngoài

  1. Bản mẫu:Chú thích sách
  2. Bản mẫu:Citation
  3. Bản mẫu:Chú thích sách
  4. Bản mẫu:Chú thích sách
  5. 5,0 5,1 Bản mẫu:MathWorld
  6. Bản mẫu:MathWorld
  7. Pressley, Andrew. "Chapter 9 - Geodesics." Elementary Differential Geometry, 2nd ed., Springer, London, 2012, pp. 227–230.
  8. Bản mẫu:MathWorld