Ngôn ngữ nổi bật chủ đề (Bản mẫu:Lang-en) là ngôn ngữ có cú pháp được tổ chức để cường điệu cấu trúc Bản mẫu:Ill của câu. Thuật ngữ này được biết đến nhiều nhất trong 'ngành ngôn ngữ học Mỹ' từ Charles N. Li và Bản mẫu:Ill, họ là những người chỉ rõ sự khác biệt của các ngôn ngữ nổi bật chủ đề (như tiếng Hàn và tiếng Nhật) với các ngôn ngữ nổi bật chủ ngữ (như tiếng Anh).
Theo quan điểm của Li và Thompson (1976), các 'ngôn ngữ nổi bật chủ đề' có hình thái hoặc cú pháp làm nổi bật sự khác biệt giữa Bản mẫu:Ill và phần thuyết (những gì được nói về phần đề đấy). Cấu trúc đề-thuyết có thể mang tính độc lập với Bản mẫu:Ill của chủ ngữ, động từ và tân ngữ.
Đặc trưng chung
Nhiều 'ngôn ngữ nổi bật chủ đề' có chung một số đặc trưng cú pháp, các đặc trưng đó đã nảy sinh do các ngôn ngữ đấy có các câu được cấu trúc xoay quanh chủ đề, thay vì xoay quanh chủ ngữ và tân ngữ:
- Chúng có xu hướng hạ thấp vai trò của Bản mẫu:Ill cho dù 'cấu trúc câu bị động' có tồn tại đi chăng nữa, vì ý tưởng chính của 'sự bị động hóa' là để biến một tân ngữ thành một chủ ngữ trong các ngôn ngữ có chủ ngữ được mặc định hiểu là chủ đề.
- Chúng hiếm khi có Bản mẫu:Ill (expletive) hoặc "chủ ngữ giả" (Bản mẫu:Ill) như "it" trong câu "it's raining" của tiếng Anh.
- Chúng hay có những câu với thứ gọi là "chủ ngữ kép", thực ra là một chủ đề cộng với một chủ ngữ. Ví dụ, các mẫu câu sau đây mang tính phổ biến trong các ngôn ngữ nổi bật chủ đề:
- Quan thoại
- 這個人 個子 很高。 这个人 个子 很高。
- zhège rén gèzi hěn gāo
- "Người này [thì] (chủ đề) vóc dáng (chủ ngữ) cao."
- Tiếng Nhật
- そのヤシは 葉っぱが 大きい。
- sono yashi-wa happa-ga ookii
- "Cây dừa đó thì (chủ đề) lá (chủ ngữ) lớn."
- Chúng không có Bản mẫu:Ill/mạo từ (article) – một cách khác để chỉ thị 'thông tin cũ' đối 'thông tin mới'.
- Sự khu biệt giữa chủ ngữ và tân ngữ không được đánh dấu một cách rành mạch.
Ngôn ngữ Bản mẫu:Ill thuộc nhóm Lô Lô-Miến đã được mô tả là rất nổi bật chủ đề,[1] và Sara Rosen đã diễn giải rằng "trong khi mọi Bản mẫu:Ill (clause) đều có một chủ đề khả nhận dạng, thì chuyện khu biệt chủ ngữ khỏi 'tân ngữ trực tiếp' hoặc khu biệt 'Bản mẫu:Ill' khỏi 'Bản mẫu:Ill' thì thường là điều bất khả thi. Không có phép chẩn đoán nào để nhận diện chủ ngữ (hoặc tân ngữ) một cách rành mạch trong tiếng Lisu."[2] Sự mơ hồ này được diễn giải trong ví dụ sau:
| làthyu
|
nya
|
ánà
|
khù
|
-a
|
| người
|
(chỉ tố chủ đề)
|
chó
|
cắn
|
(Bản mẫu:Ill)
|
| a. "Người thì [họ] cắn chó."
|
| b. "Người thì chó cắn [họ]."
|
Ví dụ
Ví dụ về các 'ngôn ngữ nổi bật chủ đề' bao gồm các ngôn ngữ Đông Á như Tiếng Trung, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn, Tiếng Việt, Tiếng Mã Lai, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ,[3][4] Tiếng Indonesia, Bản mẫu:Ill và Bản mẫu:Ill. Tiếng Hungary[5], Tiếng Somali và một số ngôn ngữ bản địa châu Mỹ như các ngôn ngữ Sioux cũng đều mang tính nổi bật chủ đề. Các nghiên cứu ngôn ngữ học hiện đại đã chỉ ra rằng Tiếng Bồ Đào Nha Brazil là một ngôn ngữ nổi bật chủ đề hoặc nổi bật chủ đề và chủ ngữ[6][7] (xem tiếng Bồ Đào Nha Brasil#Ngôn ngữ nổi bật chủ đề). Ngôn ngữ ký hiệu của Mỹ cũng được coi là mang tính nổi bật chủ đề.[8]
Tiếng Việt
| Ngôi trường đấy thì
|
sân
|
rộng.
|
| chủ đề
|
chủ ngữ
|
|
| Sân của ngôi trường đấy rộng.
|
| Chuối thì
|
tôi
|
sẽ
|
ăn
|
| chủ đề/bị thể
|
chủ ngữ/tác thể
|
|
|
| Tôi sẽ ăn chuối.
|
Tiếng Trung Quan Thoại
| 張三
|
我
|
已經
|
見過
|
了。
|
→
|
Trật tự thông dụng*:
|
我
|
已經
|
見過
|
張三
|
了。
|
| Zhāng Sān
|
wǒ
|
yǐjing
|
jiàn-guò
|
le
|
|
|
wǒ
|
yǐjing
|
jiàn-guò
|
Zhāng Sān
|
le
|
| Zhāng Sān
|
tôi
|
đã
|
thấy-Bản mẫu:Sc
|
Bản mẫu:Sc
|
|
|
Tôi
|
đã
|
thấy-Bản mẫu:Sc
|
Zhāng Sān
|
Bản mẫu:Sc
|
| chủ đề
|
chủ ngữ
|
|
Bản mẫu:Ill
|
Bản mẫu:Ill
|
|
|
chủ ngữ
|
|
thể nghiệm
|
tân ngữ
|
kết quả
|
| Zhang San [thì] tôi đã từng thấy [cậu ấy] rồi.
|
|
|
Tôi đã từng thấy Zhang San rồi.
|
| *Ghi chú: Các câu Tiếng Trung Quan thoại thì có trật tự đa phần là Bản mẫu:Ill (Chủ-Vị-Tân), nhưng ngôn ngữ này cho phép tân ngữ được đôn lên làm chủ đề trong câu, dẫn đến kết quả vẻ ngoài thì như là trật tự Bản mẫu:Interlanguage link (Tân-Chủ-Vị)
|
Tiếng Nhật
Tiếng Lakota
| Miye
|
ṡuŋkawaḱaŋ eya
|
owiċabluspe
|
yelo.
|
| 'chính là tôi'-Bản mẫu:Sc
|
ngựa Bản mẫu:Sc
|
bắt-Bản mẫu:Sc-bắt
|
Bản mẫu:Sc.male
|
| 'số ít' ngôi thứ nhất
|
"danh từ" + "'Bản mẫu:Ill' số nhiều"
|
"'số nhiều ngôi thứ 3' Bản mẫu:Ill", "'số ít ngôi thứ 1' Bản mẫu:Ill"
|
'ngữ khí trần thuật' nam giới
|
| [Với] tôi [thì] vài con ngựa: tôi đã bắt chúng. → Chính là tôi người đã bắt vài con ngựa (Tôi đã bắt vài con ngựa.)
|
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ
| Seni
|
yarın
|
yine
|
göreceğim.
|
| you-Bản mẫu:Sc
|
ngày mai
|
lại lần nữa
|
gặp-Bản mẫu:Sc
|
| đối cách
|
|
|
thì tương lai, số ít ngôi thứ nhất
|
| Cậu [thì] ngày mai lại sẽ gặp. → Tôi sẽ lại gặp cậu ngày mai.
|
Xem thêm
Đọc thêm
- Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học đối chiếu Anh-Việt, Việt-Anh (Hoàng Dũng - Cao Xuân Hạo, 2005)
- Tiếng Việt, văn Việt, người Việt (Cao Xuân Hạo, 2001)
- Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng (Cao Xuân Hạo, 1991)
- Tiếng Việt – Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp và ngữ nghĩa (Cao Xuân Hạo, 1998)
Tham khảo
Bản mẫu:Tham khảo