Nickel(II) arsenat

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Thông tin hóa chất Nickel(II) arsenat là một hợp chất vô cơ, là muối của nickelacid arseniccông thức hóa học Ni3(AsO4)2, tinh thể màu vàng, không tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước – tinh thể màu xanh lục.

Xuất hiện trong tự nhiên

Muối khan xuất hiện trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật xanthiosit.[1] Annabergit được tìm thấy trong tự nhiên – Ni3(AsO4)2·8H2O có lẫn tạp chất.[2]

Điều chế

Phản ứng của các dung dịch nickel(II) sulfatnatri arsenat ở nồng độ thích hợp sẽ tạo ra kết tủa:[3]

𝟥𝖭𝗂𝖲𝖮𝟦+𝟤𝖭𝖺𝟥𝖠𝗌𝖮𝟦+𝟪𝖧𝟤𝖮  𝖭𝗂𝟥(𝖠𝗌𝖮𝟦)𝟤𝟪𝖧𝟤𝖮+𝟥𝖭𝖺𝟤𝖲𝖮𝟦

Tính chất vật lý

Nickel(II) arsenat khan tạo thành tinh thể màu vàng, đều thuộc các cấu trúc với nhóm không gian và các hằng số khác nhau:[4]

Nó tan rất ít trong nước.

Nó tạo thành tinh thể octahydrat Ni3(AsO4)2·8H2O – tinh thể màu lục thuộc hệ tinh thể đơn nghiêng, nhóm không gian I 2/m, các hằng số a = 1,0015 nm, b = 1,3284 nm, c = 0,4698 nm, β = 102,23°, Z = 2.

Ứng dụng

Nickel(II) arsenat thường được dùng làm chất xúc tác sản xuất xà phòng rắn.

Hợp chất khác

Ni3(AsO4)2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Ni3(AsO4)2·NH3·7H2O, Ni3(AsO4)2·2NH3·6H2O và Ni3(AsO4)2·3NH3·5H2O đều là tinh thể màu lục nhạt.[5] Chúng đều không tan trong nước, nhưng tan trong axit và amonia.[3]

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo Bản mẫu:Hợp chất nickel Bản mẫu:Sơ khai hóa học

  1. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên zpag
  2. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên zpag2
  3. 3,0 3,1 Nickel Orthoarsenate, Ni3(AsO4)2 trên atomistry.com
  4. J. Barbier and C. Frampton. Structures of orthorhombic and monoclinic Ni3(AsO4)2 // Acta Crystallographica Section B. — 1991 — tập B47, № 4. — tr. 457–462. — Bản mẫu:Doi.
  5. Gmelin-Kraut's Handbuch der anorganischen chemie... unter mitwirkung hervorragender fachgenossen (Gmelin, Leopold, 1788-1853; Kraut, Karl Johann, 1829-1912), trang 167–168. Truy cập 2 tháng 4 năm 2021.