Nickel(II) oxalat

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Thông tin hóa chất Nickel(II) oxalat là một hợp chất của nickelacid oxalic với công thức hóa học NiC2O4.

Điều chế

Mẫu nickel(II) oxalat

Có thể thu được nickel(II) oxalat bằng cách cho dung dịch muối nickel(II) phản ứng với acid oxalic, hoặc tốt hơn là oxalat kim loại kiềm, với kết quả là dihydrat được tạo thành.[1][2]

NiCl2+K2C2O4+2 H2ONiC2O42 H2O+ 2 KCl

Tính chất và cấu trúc

Dưới dạng dihydrat, nickel(II) oxalat là chất rắn màu lục nhạt, thực tế không tan trong nước. Nó xuất hiện trong hai cấu trúc tinh thể khác nhau. Dạng β- có cấu trúc tinh thể trực thoi, dạng α có cấu trúc tinh thể đơn nghiêng. Khi đun nóng, chúng có thể được chuyển thành muối khan từ khoảng 150 ℃,[1] do đó việc giải phóng nước của quá trình kết tinh là không hoàn toàn.[3] Chất này phân hủy từ khoảng 280 ℃[4] thành nickel, nickel(II) oxidecarbon dioxide.[5][6][7] Giống như các muối oxalat khan của nhiều kim loại khác, β-MC2O4, muối khan có cấu trúc tinh thể đơn nghiêng với nhóm không gian P21/n.[8]

Bảng dưới đây thống kê thông số mạng tinh thể của nickel(II) oxalat (1 và 2 nước). Đơn vị cho α, β, γ: °. Đơn vị cho a, b, c: nm.[9]

Công thức Hệ tinh thể a b c α β γ
NiC2O4·H2O 1,1716 0,53217 0,9718 90 126,79 90
NiC2O4·2H2O hệ tinh thể đơn nghiêng 1,17748 0,53328 0,9762 90 126,661 90
NiC2O4·2H2O hệ tinh thể trực thoi 0,53446 1,18422 1,57155 90 90 90

Sử dụng

Nickel(II) oxalat là một sản phẩm trung gian trong sản xuất nickel và nickel(II) oxide (ví dụ: từ quặng và tái chế pin) đã qua sử dụng.[10]

Hợp chất khác

NiC2O4 còn tạo một số hợp chất với NH3, như NiC2O4·½NH3·3H2O là chất rắn màu dương nhạt-lục đến lục nhạt[11], NiC2O4·2NH3 là tinh thể màu lục, các hằng số a = 1,3491 nm, b = 0,66105 nm, c = 0,8882 nm, α = 90°, β = 129,631°, γ = 90°, D = 1,97 g/cm³.[9] NiC2O4·6NH3 có màu tím.[12]

Trong thí nghiệm với phức NiC2O4·4N2H4·2,5H2O vào năm 1973, các phức sau đây đã được phát hiện trong quá trình phân hủy:

  • NiC2O4·0,18N2H4·0,5H2O – chất rắn màu xám lục có chấm đen;
  • NiC2O4·N2H4 – chất rắn màu xanh dương-lục có chấm đen;
  • NiC2O4·1,4N2H4 – chất rắn màu oải hương có chấm đen;
  • NiC2O4·2N2H4·1,25H2O – chất rắn màu oải hương;
  • NiC2O4·2,3N2H4·1,6H2O – chất rắn màu oải hương-hồng;
  • NiC2O4·4N2H4·2H2O – chất rắn màu hồng.[13]

Trong thí nghiệm vào năm 1982, các phức sau đây đã được phát hiện:

  • NiC2O4·N2H4 – chất rắn màu ngọc lam;
  • NiC2O4·1,6N2H4 – chất rắn màu dương nhạt-oải hương;
  • NiC2O4·2N2H4 – chất rắn màu tím;
  • NiC2O4·2,7N2H4 – chất rắn màu tím;
  • NiC2O4·3N2H4 – chất rắn màu hồng;
  • NiC2O4·3,5N2H4 – chất rắn màu hồng nhạt-oải hương;
  • NiC2O4·3,8N2H4 – chất rắn màu hồng nhạt-oải hương.[14]

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo Bản mẫu:Hợp chất niken

  1. 1,0 1,1 Bản mẫu:Chú thích sách
  2. Bản mẫu:Chú thích sách
  3. Bản mẫu:Chú thích sách
  4. Bản mẫu:Chú thích sách|title=Preparation of Catalysts V Scientific Bases for the Preparation of Heterogeneous Catalysts|publisher=Elsevier|isbn=978-0-08-087919-2|pages=172}}
  5. Bản mẫu:Chú thích sách|title=Thermal Decomposition of Solids and Melts New Thermochemical Approach to the Mechanism, Kinetics and Methodology|publisher=Springer Science & Business Media|isbn=978-1-4020-5672-7|pages=223}}
  6. Xiao Ming Fu, Zai Zhi Yang: Preparation of Spherical NiO Nanoparticles by the Thermal Decomposition of NiC2O4 2H2O Precursor in the Air. In: Advanced Materials Research. 228–229, 2011, tr. 34, Bản mẫu:DOI.
  7. Bản mẫu:Chú thích sách
  8. Andrzej Koleżyński, Bartosz Handke, Ewa Drożdż-Cieśla: Crystal structure, electronic structure, and bonding properties of anhydrous nickel oxalate. In: Journal of Thermal Analysis and Calorimetry. 113, 2013, tr. 319, Bản mẫu:DOI.
  9. 9,0 9,1 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Handbook
  10. Bản mẫu:Chú thích sách
  11. Gmelin-Kraut's Handbuch der anorganischen chemie... unter mitwirkung hervorragender fachgenossen (Gmelin, Leopold, 1788-1853; Kraut, Karl Johann, 1829-1912), trang 112. Truy cập 13 tháng 5 năm 2021.
  12. Bản mẫu:Chú thích web
  13. Zhurnal neorganicheskoĭ khimii, Tập 18 (Izd-vo "Nauka.", 1973), trang 1571. Truy cập 26 tháng 5 năm 2023.
  14. Russian Journal of Inorganic Chemistry, Tập 27,Trang 915-1829 (Chemical Society, 1982), trang 1252. Truy cập 13 tháng 5 năm 2021.