Tích rỗng
Trong toán học, tích rỗng là kết quả của phép nhân không nhân tử. Theo quy ước tích rỗng bằng nhân tử đơn vị (nếu như phép nhân đang xét có đơn vị), cũng giống như tổng rỗng – tổng của không số hạng – theo quy ước bằng 0 hoặc bằng đơn vị cộng.[1][2][3][4]
Thuật ngữ "tích rỗng" thường được sử dụng theo nghĩa trên khi bàn luận về các phép toán số học. Tuy vậy, thuật ngữ này đôi khi được dùng trong những ngành khác như phép giao trong lý thuyết tập hợp, tích phạm trù và các tích trong lập trình máy tính.
Tích số học khả rỗng
Lập luận
Xét dãy số Bản mẫu:Math và đặt
là tích của Bản mẫu:Mvar số hạng đầu tiên của dãy. Khi ấy
với mọi Bản mẫu:Math nếu ta cho Bản mẫu:Math và Bản mẫu:Math (đây là số duy nhất thỏa mãn hệ thức trên). Nói cách khác, "tích" Bản mẫu:Math với chỉ một nhân tử bằng nhân tử đó, còn "tích" Bản mẫu:Math với không nhân tử thì bằng 1. Quy ước một "tích" của một hoặc không nhân tử làm đơn giản hóa nhiều công thức toán học. Những "tích" như thế thường làm điểm bắt đầu cho những chứng minh quy nạp, cũng như trong thuật toán. Do đó, tích rỗng bằng một là một quy ước thường được dùng trong toán học và khoa học máy tính.
Sử dụng
Khái niệm tích rỗng cũng hữu ích như số không và tập rỗng: tuy có vẻ không quan trọng, chúng giúp đơn giản hóa nhiều biểu thức và chứng minh trong toán học và những ngành liên quan.
Ví dụ, các tích rỗng cho ta Bản mẫu:Math (ký hiệu giai thừa) và Bản mẫu:Math, làm gọn ký hiệu chuỗi Taylor (xem không mũ không trong trường hợp Bản mẫu:Math). Tương tự, nếu Bản mẫu:Mvar là một ma trận Bản mẫu:Math thì Bản mẫu:Math là ma trận đơn vị Bản mẫu:Math, nghĩa là áp dụng một ánh xạ tuyến tính không lần thì tương đương với việc áp dụng một biến đổi đồng nhất.
Một ví dụ khác, định lý cơ bản của số học nói rằng mọi số nguyên dương lớn hơn 1 đều có thể được biểu diễn duy nhất dưới dạng tích của các số nguyên tố. Tuy nhiên, nếu ta không cho phép tích của 0 hay 1 thừa số thì định lý và chứng minh sẽ trở nên dài và phức tạp hơn.[5][6]
Một số ví dụ khác của tích rỗng trong toán học có thể được thấy trong định lý nhị thức (coi Bản mẫu:Math với mọi Bản mẫu:Mvar), số Stirling, Định lý König, chuỗi nhị thức và ký hiệu Pochhammer.
Logarit
Do logarit biến tích thành tổng
chúng biến tích rỗng thành tổng rỗng. Do đó nếu ta định nghĩa tích rỗng bằng Bản mẫu:Math thì tổng rỗng phải bằng Bản mẫu:Math Ngược lại, hàm lũy thừa biến tổng thành tích, do đó nếu ta định nghĩa tổng rỗng bằng Bản mẫu:Math thì tích rỗng phải bằng Bản mẫu:Math
Tích Descartes khả rỗng
Xét định nghĩa tổng quát của tích Descartes các tập Bản mẫu:Math:
Nếu Bản mẫu:Mvar là tập rỗng, Bản mẫu:Mvar duy nhất thỏa điều kiện trên là hàm rỗng , tức là một tập rỗng
Do đó, lực lượng của tích Descartes rỗng là Bản mẫu:Math.
Trong logic
Logic cổ điển định nghĩa phép hội, được tổng quát thành định lượng với mọi Bản mẫu:Math trong logic bậc nhất, thường được coi là phép nhân logic vì ta thường coi đúng là 1 và sai là 0, khiến kết quả của phép hội giống với phép nhân. Trong trường hợp có 0 nhân tử, ta có một phép hội rỗng, và cho kết quả đúng.
Trong lập trình máy tính
Nhiều ngôn ngữ lập trình, ví dụ như Python hay Julia, có hàm tích có thể trả về tích của các số trong mảng. Ví dụ như trong Python (bản 3.8 trở lên):
math.prod([2, 3, 5]) # = 30 math.prod([2, 3]) # = 6 math.prod([2]) # = 2 math.prod([]) # = 1
Quy ước này giúp tránh phải xét trường hợp riêng biệt nếu độ dài mảng là Bản mẫu:Math hay Bản mẫu:Math.
Do phép nhân là toán tử trung tố, tức chúng nằm giữa hai nhân tử, làm phức tạp hóa ký hiệu của tích rỗng. Một số ngôn ngữ lập trình có các hàm chấp nhận số ẩn số thay đổi. Ví dụ, ký hiệu tiền tố đóng ngoặc của Lisp cho ta biểu diễn tự nhiên sau
(* 2 3 4) ; bằng 24 (* 2 3) ; bằng 6 (* 2) ; bằng 2 (*) ; bằng 1