Tọa độ tỉ cự

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Trong hình học, hệ tọa độ Barycentric (Còn gọi là Hệ tọa độ tỉ cự) là một hệ tọa độ trong đó vị trí của một điểm trong một đa diện, được xác định là một trọng tâm hay tâm tỉ cự. Tọa độ cũng được mở rộng bên ngoài đa diện, nơi có một hoặc nhiều tọa độ có giá trị âm. Khái niệm này được giới thiệu bởi August Ferdinand Mobius (1827).

Định nghĩa

Cho x1,...,xn là một hệ điểm trên một đa diện của không gian afin A (affine space). Nếu một điểm p thuộc A,

pi=1nai=i=1naixi hay (a1+a2++an)p=a1x1+a2x2++anxn

và có ít nhất một trong a1,,an không bị triệt tiêu nên ta nói rằng dãy các hệ số (a1,a2,,an) là một tọa độ Barycentric của p có mối quan hệ với dãy x1,,xn. Bản thân các đỉnh của chúng có tọa độ x1=(1,0,0,...,0),x2=(0,1,0,...,0),xn=(0,0,...,1). Các tọa barycentric không phải là duy nhất: với mọi b khác 0, ba1,...ban cũng là tọa độ barycentric của p. Nếu tọa độ không âm, p nằm trong bao lồi của x1,...,xn, vậy trong một đa diện, điểm của nó được xem như là một đỉnh.

Theo định nghĩa, tọa độ barycentric được biểu diễn dưới dạng tọa độ đồng nhất. Đôi khi giá trị của tọa độ bị hạn chế bởi một điều kiện

ai=1

làm cho các tọa độ đó là duy nhất, cho nên chúng là tọa độ afin (affine coordinates).

Tọa độ barycentric trên một tam giác

Các tọa độ barycentric (λ1,λ2,λ3) trong tam giác đều và tam giác vuông.

Trong tam giác, tọa độ barycentric có thể được nói với tên gọi khác là tọa độ của một bề mặt, vì tọa độ của P liên hệ đến các tam giác PBC, PCAPAB trong tam giác lớn nhất ABC. Tọa độ barycentric là một công cụ rất quan trọng trong các ứng dụng kỹ thuật liên quan đến tam giác bao gồm miền con của tam giác. Nó cho thấy việc phân tích và tính toán một bài toán trở nên dễ dàng và các bảng tứ phương Gauss được trình bày trong đó có các tọa độ barycentric. Xét một tam giác T cấu thành bởi 3 đỉnh r1, r2r3. Với mỗi điểm đó ta có thể viết một tổ hợp lồi của 3 điểm. Nói cách khác, với mỗi điểm r ta có thứ tự duy nhất các số λ1,λ2,λ30 vậy nên λ1+λ2+λ3=1

r=λ1r1+λ2r2+λ3r3.

3 số λ1,λ2,λ3 chỉ ra rằng tọa độ của điểm r liên hệ với tam giác. Nó có thể được ký hiệu dưới dạng α,β,γ. Chú ý rằng mặc dù nó có 3 tọa độ nhưng nó chỉ có 2 "mức độ tự do", vì λ1+λ2+λ3=1.

Chuyển đổi giữa tọa độ barycentric và tọa độ Cartesian

Với mỗi điểm r trong một tam giác có thể tìm được tọa độ barycentric λ1,λ2,λ3 từ tọa độ Cartesian (x,y) và ngược lại.

Ta có thể viết tọa độ Cartesian của điểm r bằng các thành phần Cartesian của một hệ điểm tam giác r1,r2,r3 với ri=(xi,yi), về tọa độ r thì ta có

x=λ1x1+λ2x2+λ3x3
y=λ1y1+λ2y2+λ3x3.

Để đổi ngược lại, từ tọa độ Cartesian vào tọa độ barycentric, đầu tiên thế λ3=1λ1λ2 vào hai biểu thức trên để ta có được

x=λ1x1+λ2x2+(1λ1λ2)x3
y=λ1y1+λ2y2+(1λ1λ2)y3

Chuyển vế đổi dấu ta được

λ1(x1x3)+λ2(x2x3)+x3x=0
λ1(y1y3)+λ2(y2y3)+y3y=0

Biến đổi tuyến tính có thể viết gọn là

Tλ=rr3

với λ là vector có tọa độ barycentric, r là vector có tọa độ Cartesian và T là ma trận được cho bởi

(x1x3x2x3y1y3y2y3)

T khả nghịch khi r1r3r2r3 độc lập tuyến tính (nếu đây không phải là trường hợp, r1,r2,r3 có thể là song tuyến tính và không cấu thành tam giác). Thật vậy, ta có thể thế số trên vào phương trình để

(λ1λ2)=T1(rr3)

Quá trình đi tìm tọa barycentric không khác gì đi tìm ma trận khả nghịch của T, khá dễ dàng trong trường hợp ma trận 2×2. Rõ ràng ta thấy các công thức tính tọa độ barycentric của điểm r về tọa độ Cartesian của chúng (x,y) và về tọa độ Cartesian của hệ điểm trong tam giác sẽ có là

λ1=(y2y3)(xx3)+(x3x2)(yy3)det(T)=(y2y3)(xx3)+(x3x2)(yy3)(y2y3)(x1x3)+(x3x2)(y1y3),

với 𝐑=(𝐫1|𝐫2|𝐫3)

λ2=(y3y1)(xx3)+(x1x3)(yy3)det(T)=(y3y1)(xx3)+(x1x3)(yy3)(y2y3)(x1x3)+(x3x2)(y1y3),
λ3=1λ1λ2.

Một cách khác để chuyển đổi từ tọa độ Cartesian sang tọa độ barycentric để viết lại biểu thức dưới dạng ma trận

r=Rλ

với R=(r1|r2|r3)

λ=(λ1,λ2,λ3).

Và điều kiện λ1+λ2+λ3=1 ghi chú (1,1,1)λ=1 và tọa độ barycentric có thể được giải quyết như các giải pháp của các hệ tuyến tính

(x1x2x3y1y2y3111)λ=(xy1)

Chuyển đổi giữa tọa độ barycentric và tọa độ tam tuyến tính

Một điểm có tọa độ tam tuyến tính x:y:z có tọa độ barycentric ax:by:cz với a, bc là các độ dài phụ của tam giác nào đó. Nhưng ngược lại, một điểm có tọa độ barycentric α:β:γ sẽ có tọa độ tam tuyến tính α/a:β/b:γ/c.

Ứng dụng: Xác định vị trí đối với một tam giác

Ứng dụng: Phép nội suy trên lưới phi cấu trúc tam giác

Ứng dụng: Tích phân trên một tam giác

Ví dụ

Đường tròn ngoại tiếp của một tam giác ABC có tọa độ barycentric

a2(a2+b2+c2):b2(a2b2+c2):c2(a2+b2c2)
=sin2A:sin2B:sin2C,

với a, bc lần lượt là độ dài các cạnh BC, CA, AB của một tam giác. Trực tâm của tam giác cũng tương tự

tanA:tanB:tanC.

Incenter cũng có

a:b:c=sinA:sinB:sinC.

Tâm cửu-điểm cũng có

acos(BC):bcos(CA):ccos(AB)
=a2(b2+c2)(b2c2)2:b2(c2+a2)(c2a2)2:c2(a2+b2)(a2b2)2.

Tọa độ trên một tứ diện

Ở đây biểu thức lại được biểu diễn dưới dạng biến đổi tuyến tính (nhưng khác ở chỗ là chúng ta đang xét trên một tứ diện trong 3 nên nó có 4 điểm - thì sẽ có 4 thành phần số trong tọa độ

(λ1λ2λ3)=T1(rr4)

trong đó T là một ma trận cấp 3×3:

T=(x1x4x2x4x3x4y1y4y2y4y3y4z1z4z2z4z3z4).

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo

Sách tham khảo

Bản mẫu:Sơ khai toán học