Tenxơ ứng suất Maxwell

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Tenxơ ứng suất Maxwell (đặt theo tên của nhà vật lý điện từ học James Clerk Maxwell) là một tenxơ hạng hai được sử dụng trong điện từ học cổ điển để đại diện cho sự tương tác giữa các lực điện từ và lực cơ học. Trong trường hợp đơn giản, chẳng hạn như một điện tích điểm chuyển động tự do trong một từ trường đồng nhất, tenxơ này rất dễ dàng tính toán lực điện từ giữa các điện tích qua định luật về lực Lorentz. Khi trường hợp này trở nên phức tạp hơn, phương pháp tính thông thường này có thể gây khó khăn, với một phương trình dài dòng.

Trong việc xây dựng lý thuyết điện từ học, tensor của Maxwell xuất hiện như là một phần của các tensor ứng suất năng lượng điện từ là thành phần điện của tổng tensor ứng suất năng lượng. Sau này mô tả mật độ và thông lượng năng lượng và động lực trong khái niệm không-thời gian.

Nhắc lại phương trình Maxwell

Như đã nêu dưới đây, điện trườngtừ trường được viết lần lượt là Bản mẫu:MathBản mẫu:Math, sử dụng các phép tính vectơ và phương trình đối xứng của Maxwell bằng các biểu thức có chứa Bản mẫu:MathBản mẫu:Math, và trước khi giới thiệu đến tenxơ ứng suất Maxwell thì ta hãy nhắc lại về hệ phương trình Maxwell:

Phương trình Maxwell trong hệ đơn vị SI
Tên Dạng vi phân
Định luật Gauss
(điện tích tạo ra điện trường)
𝐄=ρϵ0
Định luật Gauss cho từ trường 𝐁=0
Phương trình Maxwell–Faraday
(định luật cảm ứng Faraday)
×𝐄=𝐁t
Định luật Ampere
(với sự bổ sung của Maxwell)
×𝐁=μ0𝐉+μ0ε0𝐄t 

1. Hãy bắt đầu về khái niệm lực Lorentz:

𝐅=q(𝐄+𝐯×𝐁)

lực trên mỗi đơn vị thể tích của hạt chưa biết điện tích bị phân li là:

𝐟=ρ𝐄+𝐉×𝐁

2. Tiếp theo, ρ và Bản mẫu:Math có thể thay thế cho hai trường Bản mẫu:MathBản mẫu:Math, sử dụng định luật Gauss thứ nhất và định luật Ampere ta có được:

𝐟=ε0(𝐄)𝐄+1μ0(×𝐁)×𝐁ε0𝐄t×𝐁

3. Biến thiên theo thời gian có thể được viết lại bằng một dạng vectơ Poynting, sử dụng định luật cảm ứng Faraday, ta có:

t(𝐄×𝐁)=𝐄t×𝐁+𝐄×𝐁t=𝐄t×𝐁𝐄×(×𝐄)

viết lại hàm Bản mẫu:Math ta có:

𝐟=ε0(𝐄)𝐄+1μ0(×𝐁)×𝐁ε0t(𝐄×𝐁)ε0𝐄×(×𝐄),

4. Vì luật Gauss cho từ trường ta có thể cho thêm (∇ ⋅ B)B vào:

𝐟=ε0[(𝐄)𝐄𝐄×(×𝐄)]+1μ0[(𝐁)𝐁𝐁×(×𝐁)]ε0t(𝐄×𝐁).

Triệt tiêu đi toán tử ∇×, sử dụng phép tính véctơ vi phân ta có:

12(𝐀𝐀)=𝐀×(×𝐀)+(𝐀)𝐀,

dẫn đến:

𝐟=ϵ0[(𝐄)𝐄+(𝐄)𝐄]+1μ0[(𝐁)𝐁+(𝐁)𝐁]12(ϵ0E2+1μ0B2)ϵ0t(𝐄×𝐁).

5. Biểu thức này chứa các đại lượng của điện từ và động lực và rất dễ dàng để tính toán. Nó có thể được viết gọn hơn bằng cách nêu ra khái niệm tenxơ ứng suất Maxwell:

σijϵ0(EiEj12δijE2)+1μ0(BiBj12δijB2),

và hàm ý đúng tất cả nhưng biểu thức trên có thể viết thành dạng toán tử ∇⋅:

𝐟+ϵ0μ0𝐒t=σ,

6. Cuối cùng chúng ta có được một vectơ Poynting:

𝐒=1μ0𝐄×𝐁.

trong các mối quan hệ trên về định luật bảo toàn động lượng, mật độ phân cực ∇ ⋅ σ đại diện cho vectơ Poynting Bản mẫu:Math.

Phương trình

Trong vật lý điện từ học, tenxơ ứng suất Maxwell là một loại tenxơ ứng suất của một trường điện từ, được cho bởi công thức của hệ đơn vị SI là:

σij=ϵ0EiEj+1μ0BiBj12(ϵ0E2+1μ0B2)δij,

trong đó ε0hằng số điện môi, μ0hằng số từ môi, Bản mẫu:Math là cường độ điện trường, Bản mẫu:Math là cường độ từ trường và δijhàm delta Kronecker. Trong hệ CGS, tenxơ này được cho bới công thức:

σij=14π(EiEj+HiHj12(E2+H2)δij),

trong đó Bản mẫu:Math là một loại từ trường giống Bản mẫu:Math. Một cách khác để nói lên công thức trên là:

σ=14π[𝐄𝐄+𝐇𝐇E2+H22𝕀]

trong đó ⊗ là tích tensor.

𝕀(100010001)=(𝐱^𝐱^+𝐲^𝐲^+𝐳^𝐳^)

Các phần tử Bản mẫu:Math của tenxơ ứng suất Maxwell có đơn vị là mômen trên một đơn vị diện tích nhân thời gian và cho ra một đại lượng mômen song song với trục Bản mẫu:Math đi ngang qua một mặt Bản mẫu:Math cho đến trục Bản mẫu:Math trên một đơn vị thời gian.

Tham khảo

Bản mẫu:Tham khảo