Thực vật

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Bản mẫu:Bài cùng tên Bản mẫu:Bảng phân loại tự động Thực vật là những sinh vật nhân thực tạo nên giới Plantae; đa số chúng hoạt động nhờ quang hợp. Đây là quá trình mà chúng thu năng lượng từ ánh sáng Mặt Trời, sử dụng lục lạp trích từ quá trình nội cộng sinh với vi khuẩn lam để tạo ra đường từ carbon dioxide và nước, sử dụng diệp lục sắc tố xanh lá. Những trường hợp ngoại lệ là thực vật ký sinh, chúng mất gen cho diệp lục và quang hợp, đồng thời thu năng lượng từ các thực vật khác hoặc nấm.

Về mặt thực vật, theo thuyết sinh học của Aristoteles, giới thực vật tập hợp gồm mọi sinh vật sống không phải động vật, bao gồm cả tảonấm. Kể từ đó, những định nghĩa đã bị thu hẹp dần; những định nghĩa ngày nay đã loại trừ nấm và một vài loại tảo. Ở định nghĩa được sử dụng trong bài viết này, nấm tạo nên nhánh Viridiplantae (thực vật xanh) - tập hợp gồm tảo lụcthực vật có phôi hay thực vật trên cạn (các ngành rêu sừng, rêu tản, rêu, thạch tùng, dương xỉ, thông, các loài hạt trầnthực vật có hoa khác). Một định nghĩa dựa trên bộ gen tính cả Viridiplantae, cùng với tảo đỏtảo lục lam vào nhánh lạp thể cổ.

Có khoảng 380.000 loài thực vật được biết đến, đa số chúng (260.000 loài) là thực vật có hạt. Chúng có kích thước từ tế bào đơn lẻ đến cây cao nhất. Thực vật xanh cung cấp một lượng đáng kể oxy phân tử của thế giới; đường mà chúng tạo ra cung cấp năng lượng cho đa số hệ sinh tháicác sinh vật khác trên Trái Đất, gồm cả động vật (bất kể đó là động vật ăn cỏ trực tiếp hoặc gián tiếp dựa trên loài thực vật ấy).

Hạt ngũ cốc, trái câyrau là thực phẩm cơ bản của con người và được thuần hóa qua nhiều thiên niên kỷ. Con người sử dụng thực vật với nhiều mục đích, như làm vật liệu xây dựng, đồ trang trí, vật liệu viết lách và được ứng dụng cực kỳ nhiều để làm thuốc. Ngành khoa học nghiên cứu thực vật được gọi là thực vật - một phân ngành của sinh học.

Định nghĩa

Lịch sử phân loại

Bản mẫu:Xem thêm thông tinTheo truyền thống, mọi sinh vật sống được xếp vào một trong hai nhóm, thực vật và động vật. Phép phân loại này bắt nguồn từ nhà bác học Aristoteles (384–322 TCN), ông phân biệt các cấp độ khác của sinh vật theo thuyết sinh học của mình,[1] dựa theo giả thuyết sinh vật sống có "linh hồn nhạy cảm" hay như thực vật chỉ có "linh hồn thực vật".[2] Theophrastos (học trò của Aristoteles) tiếp tục thực hiện công trình về phân loại thực vật.[3] Mãi về sau, Linnaeus (1707–1778) tạo ra nền tảng của hệ thống phân loại khoa học thời hiện đại, song vẫn giữ các giới động vật và thực vật, đặt tên cho giới thực vật là Vegetabilia.[3]

Khái niệm khác

Khi cái tên thực vật được áp dụng để chỉ một nhóm sinh vật hay đơn vị phân loại cụ thể, nó thường chỉ một trong bốn khái niệm. Dưới đây là bốn nhóm khái niệm đó, theo trật tự từ phạm vi hẹp cho đến bao quát nhất:

Tên gọi Phạm vi Tổ chức Miêu tả
Thực vật trên cạn, hay Thực vật có phôi Giới thực vật sensu strictissimo Đa bào Thực vật theo nghĩa chặt chẽ nhất gồm rêu tản, rêu sừng, rêuthực vật có mạch, cũng như thực vật hóa thạch tương tự các nhóm loài còn sót lại này (ví dụ: Metaphyta Whittaker, 1969,[4] Plantae Margulis, 1971).[5]
Thực vật xanh, hay còn gọi là Viridiplantae, Viridiphyta, Chlorobionta hoặc Chloroplastida Giới thực vật sensu stricto Một số là đơn bào, số khác là đa bào Thực vật theo nghĩa chặt chẽ gồm tảo lục, và thực vật trên cạn có ở bên trong chúng, kể cả charales. Mối quan hệ giữa các nhóm thực vật vẫn đang được nghiên cứu, và những cái tên đặt cho chúng cũng khác nhau đáng kể. Nhánh Viridiplantae tập hợp gồm một nhóm sinh vật sở hữu cellulosethành tế bào, nắm giữ diệp lục ab cùng các lạp thể chỉ được hai màng liên kết có khả năng quang hợp và lưu trữ tinh bột. Nhánh này là đối tượng chính của bài viết này (ví dụ: Plantae Copeland, 1956).[6]
Lạp thể cổ, hay còn gọi là Plastida hoặc Primoplantae Giới thực vật sensu lato Một số là đơn bào, số khác là đa bào Thực vật theo nghĩa rộng bao gồm thực vật xanh được liệt kê phía trên cộng với tảo đỏ (Rhodophyta) và tảo lục lam (Glaucophyta) - nơi cất trữ tinh bột Florideae bên ngoài lạp thể, nằm trong tế bào chất. Nhánh này gồm mọi sinh vật mà nhiều thiên niên kỷ trước, chúng lấy lục lạp sơ cấp trực tiếp nhờ nuốt chửng vi khuẩn lam (ví dụ, Plantae Cavalier-Smith, 1981).[7]
Định nghĩa cổ về thực vật (đã lỗi thời) Giới thực vật sensu amplo Một số là đơn bào, số khác là đa bào Thực vật theo nghĩa rộng nhất gồm các nhóm tảo, nấmvi khuẩn không liên quan đến các phép phân loại cũ hơn hay đã lỗi thời (ví dụ: Plantae hay Vegetabilia Linnaeus 1751,[8] Plantae Haeckel 1866,[9] Metaphyta Haeckel, 1894,[10] Plantae Whittaker, 1969).[4]

Tiến hóa

Đa dạng

Cổ tảo Cosmarium botrytis là dạng sinh vật đơn bào.
Rừng cây gỗ đỏ ở ven biển (Sequoia sempervirens) cao tới Bản mẫu:Convert.

Theo World Flora Online ,có khoảng gần 380.000 loài thực vật được giới khoa học công nhận (tính đến tháng 6 năm 2024),[11] trong đó phần lớn chúng (khoảng 283.000 loài) tạo ra hạt giống.[12] Bảng dưới đây thể hiện một số phép ước tính về số lượng loài của các phân ngành thực vật xanh (Viridiplantae) khác nhau. Khoảng 85–90% tổng số thực vật là thực vật có hoa. Một số dự án hiện đang nỗ lực thu thập các mẫu vật về toàn bộ các loại thực vật trên cơ sở dữ liệu trực tuyến, ví dụ như World Flora Online.[11][13]

Thực vật có phạm vi đa dạng từ sinh vật đơn bào như cổ tảo (đường kính từ 10 micrômét) và picozoa (đường kính chưa đầy ba micrômét),[14][15] cho tới những cây lớn nhất (hệ thực vật lớn) như cây thông Sequoia sempervirens (cao tới Bản mẫu:Convert) và thực vật hạt kín Eucalyptus regnans (cao tới Bản mẫu:Convert).[16]

Tính đa dạng của các phân lớp thực vật xanh (Viridiplantae) theo số lượng loài
Nhóm không chính thức Tên phân lớp Tên phổ biến Số lượng loài còn sống được miêu tả
Tảo lục Chlorophyta Tảo lục (chlorophyta) 3800–4300 [17][18]
Luân tảo Tảo lục (ví dụ cổ tảo & charales) 2800–6000 [19][20]
Rêu Rêu tản Rêu tản 6000–8000 [21]
Rêu sừng Rêu sừng 100–200 [22]
Rêu Rêu 12000 [23]
Thực vật hoa ẩn có mạch Thạch tùng Thạch tùng 1200 [24]
Dương xỉ Dương xỉ, dương xỉ đuôi ngựa và Psilotum 11000 [24]
Thực vật có hạt Tuế Tuế 160 [25]
Bạch quả Bạch quả 1 [26]
Thông Thông 630 [24]
Dây gấm Dây gấm 70 [24]
Thực vật có hoa Thực vật có hoa 258650 [27]

Tên của các loài thực vật do Bộ luật danh pháp quốc tế của tảo, nấm và thực vật[28]Bộ luật danh pháp quốc tế của cây trồng chi phối.[29]

Lịch sử tiến hóa

Bản mẫu:Chính Tổ tiên của thực vật trên cạn đã tiến hóa dưới nước. Một lớp tảo đã hình thành trên đất liền Bản mẫu:Ma, nhưng phải đến kỷ Ordovici (tức khoảng Bản mẫu:Ma), thực vật trên cạn đầu tiên mới xuất hiện với mức độ tổ chức giống như ngành rêu.[30][31] Tuy nhiên, hóa thạch của các sinh vật với tản dẹt nằm trên đá thời Tiền Cambri cho thấy sinh vật nhân thực đa bào ở nước ngọt đã tồn tại hơn 1 tỷ năm trước.[32]

Thực vật trên cạn nguyên thủy bắt đầu phân loài vào cuối kỷ Silur (khoảng Bản mẫu:Ma). Tiếp đến, các ngành rêu, thạch tùng và dương xỉ xuất hiện trong mẫu vật hóa thạch.[33] Ngành giải phẫu thực vật thời sơ khai được bảo tồn đến từng chi tiết tế bào trong tập hợp mẫu hóa thạch đầu kỷ Devon lấy từ phiến đá trầm tích Rhynie. Những loài thực vật thời sơ khai này được bảo tồn nhờ bị hóa đá trong phiến đá trầm tích hình thành trong suối nước nóng núi lửa giàu silic.[34]

Đến cuối kỷ Devon, phần lớn đặc điểm cơ bản của thực vật ngày nay đã hiện diện, gồm rễ, lá và mạch gỗ thứ cấp ở các cây gỗ như Archaeopteris.[35][36] Ở kỷ Than Đá, sự phát triên của rừng trong môi trường đầm lầy bị thạch tùng và dương xỉ đuôi ngựa (Equisetum) chi phối, kể cả các loài có kích thước lớn như cây gỗ, và sự xuất hiện của thực vật hạt trần sơ khai (dạng thực vật có hạt đầu tiên).[37] Sự kiện tuyệt chủng Permo-Tam Điệp đã thay đổi hoàn toàn cấu trúc của quần xã.[38] Sự kiện có thể đã tạo tiền đề cho sự tiến hóa của thực vật có hoakỷ Tam Điệp (~Bản mẫu:Ma), với hiện tượng phát tỏa thích nghikỷ Phấn Trắng diễn ra nhanh đến nỗi Darwin gọi là một "bí ẩn kinh khủng".[39][40][41] Từ cuối kỷ Tam Điệp trở đi, ngành thông phân hóa và trở thành bộ phận chiếm số đông của hệ thực vật ở kỷ Jura.[42][43]

Phát sinh hệ thống

Năm 2019, cây phát sinh hệ thống dựa trên bộ genhệ sản phẩm phiên mã từ 1.153 loài thực vật được trình bày.[44] Việc sắp xếp các nhóm tảo đã nhận được sự hỗ trợ từ phát sinh hệ thống dựa trên bộ gen từ các lớp Mesostigmatophyceae và Chlorokybophyceae (chúng đã được giải trình tự). Cả ngành "tảo lục" và "tảo streptophyte" đều được xem là cận ngành (các thanh dọc cạnh biểu dồ cây phát sinh hệ thống) ở phép phân tích này, vì thực vật trên cạn phát sinh từ các nhóm ấy.[45][46] Phân loại ngành Rêu có được sự hỗ trợ của Puttick vào năm 2018[47] và bằng phát sinh hệ thống các loài liên quan đến bộ gen của rêu sừng (chúng cũng được giải trình tự).[48][49]

Bản mẫu:Clade

Sinh lý học

Bản mẫu:Chính

Tế bào thực vật

Cấu trúc tế bào thực vật

Tế bào thực vật có những đặc điểm riêng biệt mà những tế bào nhân thực khác (như tế bào động vật) không có. Chúng bao gồm không bào trung tâm lớn chất đầy nước, lục lạpthành tế bào linh hoạt và vững chắc (nằm ngoài màng tế bào. Lục lạp có nguồn gốc từ hiện tượng cộng sinh của của một tế bào không quang hợp và vi khuẩn lam quang hợp. Vách tế bào (được làm chủ yếu từ cellulose) tạo điều kiện cho tế bào thực vật chất ứ nước mà không bị vỡ. Không bào tạo điều kiện cho tế bào thay đổi kích cỡ đồng thời, số lượng tế bào chất vẫn giữ nguyên.[50]

Cấu trúc thực vật

Bản mẫu:Xem thêm thông tin

Giải phẫu một thực vật hạt kín. 1. Hệ chồi. 2. Hệ rễ. 3. Trụ dưới lá mầm. 4. Chồi đỉnh. 5. Phiến . 6. Hạch giữa. 7. Chồi nách. 8. Cuống lá. 9. Thân. 10. Hạch. 11. Rễ cái. 12. Lông rễ. 13. Mũi rễ. 14. Chóp rễ

Đa số thực vật là sinh vật đa bào. Tế bào thực vật biệt hóa thành nhiều loại tế bào, tạo nên các mô như mô mạch với mạch gỗmạch rây chuyên biệt của gân lá và thân, cùng các cơ quan với chức năng sinh lý khác nhau như rễ hấp thụ nước và khoáng chất, thân hỗ trợ, vận chuyển nước và tổng hợp phân tử, để quang hợp và hoa để sinh sản.[51]

Quang hợp

Bản mẫu:Chính Thực vật sử dụng quá trình quang hợp, sản xuất phân tử thực phẩm (đường) nhờ sử dụng năng lượng lấy được từ ánh sáng. Tế bào thực vật chứa diệp lục bên trong lục lạp, chúng là những sắc tố màu xanh lục được dùng để thu năng lượng ánh sáng. Phương trình hóa học từ đầu đến cuối của quang hợp là:[52]

6COA2+6HA2Oánh sángCA6HA12OA6+6OA2

Quá trình này làm thực vật giải phóng oxy ra môi trường. Thực vật xanh cung cấp tỷ lệ đáng kể lượng oxy phân tử của thế giới, bên cạnh sự đóng góp từ tảo quang hợp và vi khuẩn lam.[53][54][55]

Thực vật sử dụng lối sống ký sinh lần hai có thể đánh mất các gen tham gia vào quang hợp và sản xuất xuất diệp lục.[56]

Sinh trưởng và sửa chữa

Sự sinh trưởng ở thực vật do tương tác của bộ gen với môi trường vật lý và sinh học của nó quyết định.[57] Những yếu tố môi trường vật lý và sinh học gồm nhiệt độ, nước, ánh sáng, carbon dioxidechất dinh dưỡng trong đất.[58] Những yếu tố sinh học tác động đến sinh trưởng ở thực vật gồm thừa dân số, chăn thả gia súc, nấm và vi khuẩn cộng sinh có lợi, bị côn trùng tấn công hoặc bệnh ở thực vật.[59]

Sương giá và mất nước có thể gây hại hoặc giết chết thực vật. Một vài thực vật có protein chống đông, protein sốc nhiệt và đường nằm trong tế bào chất giúp chúng đối phó với những căng thẳng này.[60] Thực vật liên lục phải đối mặt với hàng loạt áp lực vật lý và sinh gây tổn hại DNA, nhưng chúng có thể chịu đựng và sửa chữa phần lớn những tổn hại này.[61]

Chú thích

Bản mẫu:Tham khảo

Đọc thêm

Chung:

Ước tính và đếm số loài:

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Wikibooks

Cơ sở dữ liệu rau và thực vật

Bản mẫu:Thực vậtBản mẫu:EukaryotaBản mẫu:Các thành phần tự nhiênBản mẫu:Sự sống trên Trái ĐấtBản mẫu:TaxonbarBản mẫu:Kiểm soát tính nhất quán

  1. Bản mẫu:Chú thích sách
  2. Bản mẫu:Chú thích sách
  3. 3,0 3,1 Bản mẫu:Chú thích web
  4. 4,0 4,1 Bản mẫu:Chú thích tạp chí
  5. Bản mẫu:Chú thích tạp chí
  6. Bản mẫu:Chú thích sách
  7. Bản mẫu:Chú thích tạp chí
  8. Bản mẫu:Chú thích sách
  9. Bản mẫu:Chú thích sách
  10. Bản mẫu:Chú thích sách
  11. 11,0 11,1 Bản mẫu:Chú thích web
  12. Bản mẫu:Chú thích web
  13. Bản mẫu:Chú thích web
  14. Bản mẫu:Chú thích sách
  15. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  16. Bản mẫu:Chú thích web
  17. Bản mẫu:Chú thích sách
  18. Bản mẫu:Citation
  19. Bản mẫu:Citation
  20. Bản mẫu:Chú thích sách
  21. Bản mẫu:Chú thích sách
  22. Bản mẫu:Chú thích sách
  23. Bản mẫu:Chú thích tạp chí
  24. 24,0 24,1 24,2 24,3 Bản mẫu:Chú thích sách
  25. Bản mẫu:Chú thích sách
  26. Bản mẫu:Chú thích sách
  27. International Union for Conservation of Nature and Natural Resources, 2006. IUCN Red List of Threatened Species:Summary Statistics Bản mẫu:Webarchive
  28. Bản mẫu:Chú thích web
  29. Bản mẫu:Chú thích sách
  30. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  31. Bản mẫu:Chú thích web
  32. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  33. Bản mẫu:Chú thích sách
  34. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  35. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  36. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  37. Bản mẫu:Chú thích web
  38. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  39. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  40. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  41. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  42. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  43. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  44. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  45. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  46. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  47. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  48. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  49. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  50. Bản mẫu:Chú thích web
  51. Bản mẫu:Chú thích web
  52. Bản mẫu:Chú thích web
  53. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  54. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  55. Bản mẫu:Chú thích sách
  56. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  57. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  58. Bản mẫu:Chú thích web
  59. Bản mẫu:Chú thích web
  60. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật
  61. Bản mẫu:Chú thích tập san học thuật