Xây dựng mêtric Schwarzschild

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Mêtric Schwarzschild miêu tả không-thời gian dưới ảnh hưởng của một khối vật chất đối xứng cầu có khối lượng lớn và không quay.

Quy ước và ký hiệu

Trong bài này ta làm việc trong một hệ tọa độ với các tọa độ (r,θ,ϕ,t) được đánh số theo thứ tự từ 1 đến 4. Ta bắt đầu với mêtric ở dạng tổng quát nhất (10 thành phần độc lập, mỗi thành phần là một hàm trơn 4 biến). Nghiệm cần tìm được giả thiết có dạng đối xứng cầu, tính tĩnh và chân không, các giả thiết này có thể được phát biểu như sau:

  1. Một không-thời gian đối xứng cầu là một không-thời gian bất biến dưới các phép quay và lấy ảnh phản chiếu.
  2. Một không-thời gian tĩnh có tất cả các thành phần mêtric độc lập với tọa độ thời gian t (sao cho tgμν=0) và cấu trúc hình học của không-thời gian không đổi dưới phép đảo ngược thời gian tt.
  3. Một nghiệm chân không thỏa mãn Tab=0. Từ phương trình trường Einstein (với hằng số vũ trụ bằng không), ta suy ra Rab=0 vì thực hiện phép co RabR2gab=0 cho thấy R=0.
  4. Kiểu dấu mêtric được sử dụng là (+,+,+,−).

Chéo hóa mêtric

Chéo hóa mêtric là phép giản lược đầu tiên có thể thực hiện. Dưới phép chuyển đổi tọa độ, (r,θ,ϕ,t)(r,θ,ϕ,t), tất cả các thành phần mêtric cần không đổi. Các thành phần mêtric gμ4 (μ4) thay đổi dưới phép chuyển đổi này thành:

gμ4=xαx'μxβx'4gαβ=gμ4 (μ4)

Tuy nhiên, do g'μ4=gμ4 (các thành phần mêtric không đổi), ta suy ra:

gμ4=0 (μ4)

Tương tự, với các phép chuyển đổi tọa độ (r,θ,ϕ,t)(r,θ,ϕ,t)(r,θ,ϕ,t)(r,θ,ϕ,t) lần lượt suy ra:

gμ3=0 (μ3)
gμ2=0 (μ2)

Từ các điều trên ta có

gμν=0 (μν)

và vì vậy mêtric phải có dạng

ds2=g11dr2+g22dθ2+g33dϕ2+g44dt2

trong đó bốn thành phần mêtric đều độc lập với tọa độ thời gian t (theo giả thiết tĩnh).

Giản lược các thành phần

Trên mỗi siêu mặt với t không đổi, θ không đổi và ϕ không đổi (nói cách khác trên mỗi đường theo phương bán kính), g11 chỉ được phụ thuộc vào r (do tính đối xứng cầu). Theo đó g11 là một hàm số một biến:

g11=A(r)

Lập luận tương tự với g44 ta có:

g44=B(r)

Trên các siêu mặt với t không đổi và r không đổi, mêtric phải có dạng mặt cầu 3 chiều:

dl2=r02(dθ2+sin2θdϕ2)

Chọn một trong số các siêu mặt này (chẳng hạn như siêu mặt với bán kính r0), các thành phần mêtric giới hạn ở siêu mặt này (ký hiệu bằng g~22g~33) phải không đổi dưới các phép quay qua θϕ (do giả thiết đối xứng cầu). So sánh các dạng của mêtric trên siêu mặt này ta được:

g~22(dθ2+g~33g~22dϕ2)=r02(dθ2+sin2θdϕ2)

từ đó suy ra:

g~22=r02g~33=r02sin2θ

Tuy nhiên điều này cần đúng trên mỗi siêu mặt; vì vậy,

g22=r2g33=r2sin2θ

Từ đó suy ra mêtric có dạng như sau:

ds2=A(r)dr2+r2dθ2+r2sin2θdϕ2+B(r)dt2

với AB là các hàm số chưa biết theo biến r. Lưu ý rằng nếu A hoặc B bằng không tại một điểm nào đó, mêtric sẽ kỳ dị tại điểm đó.

Tính các ký hiệu Christoffel

Từ mêtric trên, ta tìm được các ký hiệu Christoffel, trong đó các chỉ số là (1,2,3,4)=(r,θ,ϕ,t). Dấu ký hiệu đạo hàm hoàn toàn của một hàm số.

Γik1=[A/(2A)0000r/A0000rsin2θ/A0000B/(2A)]
Γik2=[01/r001/r00000sinθcosθ00000]
Γik3=[001/r000cotθ01/rcotθ000000]
Γik4=[000B/(2B)00000000B/(2B)000]

Áp dụng hệ phương trình trường để tìm A(r) và B(r)

Để tìm AB, ta áp dụng phương trình trường Einstein. Trong trường hợp này chúng có dạng:

Rαβ=0

Vì vậy:

Γβα,ρρΓρα,βρ+ΓρλρΓβαλΓβλρΓραλ=0,

trong đó dấu phẩy được sử dụng để ký hiệu sự đổi vị trí chỉ số được dùng để đạo hàm. Độ cong Ricci sẽ mang tính chéo:

Rtt=14BA(AABB+4r)12(BA)',
Rrr=12(BB)'14(BB)2+14AA(BB+4r),
Rθθ=1(rA)'r2A(AA+BB),
Rϕϕ=sin2(θ)Rθθ,

trong đó dấu phẩy là đạo hàm theo r của các hàm.

Chỉ có ba trong số các phương trình trường có nghiệm không tầm thường (phương trình thứ tư chỉ là sin2θ nhân với phương trình thứ ba) và sau khi rút gọn chúng lần lượt trở thành:

4AB22rBAB+rABB+rB'2A=0,
2rBAB+rABB+rB'2A4BAB=0,
rAB+2A2B2ABrBA=0

Trừ vế với vế phương trình thứ nhất và phương trình thứ hai:

AB+AB=0A(r)B(r)=K

trong đó K là một hằng số thực khác không. Thay A(r)B(r)=K vào phương trình thứ ba và biến đổi ta được:

rA=A(1A)

có nghiệm tổng quát là:

A(r)=(1+1Sr)1

vói hằng số thực khác không S nào đó. Vì vậy, mêtric cần tìm bây giờ sẽ có dạng:

ds2=(1+1Sr)1dr2+r2(dθ2+sin2θdϕ2)+K(1+1Sr)dt2

Lưu ý rằng không-thời gian biểu diễn bởi mêtric trên có tính phẳng tiệm cận; khi r, mêtric sẽ có xu hướng thu về mêtric Minkowski và đa tạp không-thời gian sẽ có cấu trúc tương tự không gian Minkowski.

Dùng phép xấp xỉ trường yếu tìm KS

Con đường tìm nghiệm Schwarzschild bằng phép xấp xỉ trường yếu. Đẳng thức ở dòng 2 cho thấy g44 = −c2 + 2GM/r, với giả thiết nghiệm cần tìm thu về mêtric Minkowski khi chuyển động xảy ra xa hố đen (r tiệm cận dương vô cực).

Các đường trắc địa của mêtric (thu được khi ds đạt cực trị) phải, với một giới hạn nào đó (chẳng hạn như tốc độ ánh sáng tiến về vô cực), nhất quán với các nguyên lý chuyển động Newton (chẳng hạn các nghiệm thu được bởi phương trình Lagrange). (Mêtric cũng phải thu về không gian Minkowski khi khối lượng nó biểu diễn bằng không.)

0=δdsdtdt=δ(KE+PEg)dt

(trong đó KE là động năng và PEg là thế năng trọng trường) Các hằng số KS được quyết định hoàn toàn bởi phương pháp này hoặc các phương pháp tương tự; từ giới hạn trường yếu ta thu được:

g44=K(1+1Sr)c2+2Gmr=c2(12Gmc2r)

trong đó Ghằng số hấp dẫn, m là khối lượng nguồn hấp dẫn và c là tốc độ ánh sáng. Vì

K=c2 and 1S=2Gmc2

nên

A(r)=(12Gmc2r)1B(r)=c2(12Gmc2r)

Từ đó kết quả cuối cùng sẽ là:

ds2=(12Gmc2r)1dr2+r2(dθ2+sin2θdϕ2)c2(12Gmc2r)dt2

Lưu ý rằng:

2Gmc2=rs

là định nghĩa của bán kính Schwarzschild với một khối vật chất với khối lượng m, nên mêtric Schwarzschild cũng có thể viết dưới dạng:

ds2=(1rsr)1dr2+r2(dθ2+sin2θdϕ2)c2(1rsr)dt2

từ đó cho thấy mêtric kỳ dị tại chân trời sự kiện (rrs). Điểm kỳ dị này không có thật về mặt vật lý (điểm kỳ dị có thật nằm tại r=0), có thể cho thấy bằng một phép chuyển đổi tọa độ được lựa chọn hợp lý (ví dụ như hệ tọa độ Kruskal–Szekeres).

Đọc thêm

Bản mẫu:Black holes