Dãy Lucas

Từ testwiki
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Trong toán học, dãy Lucas Un(P,Q)Vn(P,Q) là các dãy số nguyên đệ quy không đổi thỏa mãn hệ thức truy hồi

xn=Pxn1Qxn2

với PQ là các số nguyên cho trước. Bất kỳ dãy số nào thỏa mãn hệ thức truy hồi này có thể được biểu diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính các dãy Lucas Un(P,Q)Vn(P,Q) .

Nói chung, dãy Lucas Un(P,Q)Vn(P,Q) biểu diễn dãy đa thức hệ số nguyên với biến PQ.

Các ví dụ nổi tiếng về dãy Lucas gồm dãy Fibonacci, số nguyên tố Mersenne, số Pell, số Lucas, số Jacobsthal và tập siêu số Fermat. Các dãy Lucas được đặt theo tên nhà toán học Pháp Édouard Lucas.

Hệ thức truy hồi

Cho hai tham số nguyên PQ, dãy Lucas thứ nhất Un(P,Q) và thứ hai Vn(P,Q) được xác định bằng hệ thức truy hồi :

U0(P,Q)=0,U1(P,Q)=1,Un(P,Q)=PUn1(P,Q)QUn2(P,Q) for n>1,

V0(P,Q)=2,V1(P,Q)=P,Vn(P,Q)=PVn1(P,Q)QVn2(P,Q) for n>1.

Dễ thấy với n>0 thì

Un(P,Q)=PUn1(P,Q)+Vn1(P,Q)2,Vn(P,Q)=(P24Q)Un1(P,Q)+PVn1(P,Q)2.

Hệ thức trên có thể biểu diễn dưới dạng ma trận như sau:

[Un(P,Q)Un+1(P,Q)]=[01QP][Un1(P,Q)Un(P,Q)],
[Vn(P,Q)Vn+1(P,Q)]=[01QP][Vn1(P,Q)Vn(P,Q)],
[Un(P,Q)Vn(P,Q)]=[P/21/2(P24Q)/2P/2][Un1(P,Q)Vn1(P,Q)].

Ví dụ

Các phần tử ban đầu của dãy Lucas Un(P,Q) và Vn(P,Q) được cho trong bảng:

nUn(P,Q)Vn(P,Q)00211P2PP22Q3P2QP33PQ4P32PQP44P2Q+2Q25P43P2Q+Q2P55P3Q+5PQ26P54P3Q+3PQ2P66P4Q+9P2Q22Q3

Biểu thức tường minh

Phương trình đặc trưng của hệ thức truy hồi cho dãy Lucas Un(P,Q)Vn(P,Q) là:

x2Px+Q=0

Biệt thức delta D=P24Q với:

a=P+D2b=PD2.

thì:

a+b=P,
ab=14(P2D)=Q,
ab=D.

Lưu ý rằng dãy an và dãy bn cũng thỏa mãn hệ thức truy hồi nhưng không phải dãy số nguyên.

Nghiệm phân biệt

Khi D0, ab khác nhau thì có thể xác định:

Theo đó, dãy Lucas có thể được biểu diễn qua ab như sau

Un=anbnab=anbnD
Vn=an+bn

Nghiệm trùng nhau

Trường hợp D=0 khi và chỉ khi P=2S và Q=S2 với a=b=S là số nguyên. Khi đó

Un(P,Q)=Un(2S,S2)=nSn1
Vn(P,Q)=Vn(2S,S2)=2Sn .

Tính chất

Hàm sinh

Hàm sinh thông thường là

n0Un(P,Q)zn=z1Pz+Qz2;
n0Vn(P,Q)zn=2Pz1Pz+Qz2.

Phương trình Pell

Khi Q=±1, các dãy Lucas Un(P,Q)Vn(P,Q) sẽ thỏa mãn phương trình Pell:

Vn(P,1)2DUn(P,1)2=4,
V2n(P,1)2DU2n(P,1)2=4,
V2n+1(P,1)2DU2n+1(P,1)2=4.

Quan hệ các dãy với tham số khác nhau

  • Với c là số bất kỳ, các dãy Un(P,Q)Vn(P,Q) với
P=P+2c
Q=cP+Q+c2
có biệt thức như Un(P,Q)Vn(P,Q) :
P'24Q=(P+2c)24(cP+Q+c2)=P24Q=D.
  • Với c bất kỳ cũng có
Un(cP,c2Q)=cn1Un(P,Q),
Vn(cP,c2Q)=cnVn(P,Q).

Quan hệ khác

Các phần tử của dãy Lucas thỏa mãn quan hệ tổng quát giữa dãy Fibonacci Fn=Un(1,1)số Lucas Ln=Vn(1,1). Ví dụ:

Trường hợp chung(P,Q)=(1,1)(P24Q)Un=Vn+1QVn1=2Vn+1PVn5Fn=Ln+1+Ln1=2Ln+1LnVn=Un+1QUn1=2Un+1PUnLn=Fn+1+Fn1=2Fn+1FnU2n=UnVnF2n=FnLnV2n=Vn22QnL2n=Ln22(1)nUm+n=UnUm+1QUmUn1=UmVn+UnVm2Fm+n=FnFm+1+FmFn1=FmLn+FnLm2Vm+n=VmVnQnVmn=DUmUn+QnVmnLm+n=LmLn(1)nLmn=5FmFn+(1)nLmnVn2DUn2=4QnLn25Fn2=4(1)nUn2Un1Un+1=Qn1Fn2Fn1Fn+1=(1)n1Vn2Vn1Vn+1=DQn1Ln2Ln1Ln+1=5(1)n1DUn=Vn+1QVn1Fn=Ln+1+Ln15Vm+n=VmVn+DUmUn2Lm+n=LmLn+5FmFn2Um+n=UmVnQnUmnFn+m=FmLn(1)nFmn2n1Un=(n1)Pn1+(n3)Pn3D+2n1Fn=(n1)+5(n3)+2n1Vn=Pn+(n2)Pn2D+(n4)Pn4D2+2n1Ln=1+5(n2)+52(n4)+

Tính chia hết

Ukm(P,Q) là bội số của Um(P,Q), như vậy(Um(P,Q))m1dãy chia hết. Cụ thể Un(P,Q) chỉ có thể là số nguyên tố khi n là số nguyên tố. Hệ quả khác là thuật toán bình phương và nhân để tính nhanh Un(P,Q) khi n có giá trị lớn. Hơn nữa, nếu gcd(P,Q)=1 thì (Um(P,Q))m1 là dãy số chia hết mạnh.

Các tính chia hết khác:[1]

  • Nếu n / m lẻ thì Vm chia hết cho Vn .
  • Gọi N là một số nguyên tố nhỏ hơn 2Q. Nếu tồn tại số nguyên dương r nhỏ nhất để N chia hết cho Ur, thì đó tập hợp n thỏa mãn N chia hết cho Un chính là tập hợp các bội số của r.
  • Nếu PQ chẵn thì Un,Vn luôn chẵn, ngoại trừ U1
  • Nếu P chẵn và Q lẻ thì Un cùng tính chẵn lẻ với nVn luôn chẵn.
  • Nếu P lẻ và Q chẵn thì Un,Vn luôn lẻ với n=1,2, .
  • Nếu PQ đều lẻ thì Un,Vn chẵn khi và chỉ khi n là bội của 3.
  • Nếu p là một số nguyên tố lẻ thì Up(Dp),VpP(modp) (xem ký hiệu Legendre ).
  • Nếu p là số nguyên tố lẻ và chia PQ thì p chia hết Un Cho mọi n>1 .
  • Nếu p là số nguyên tố lẻ và chia P mà không chia cho Q thì p chia Un nếu và chỉ khi n chẵn.
  • Nếu p là một số nguyên tố lẻ và không chia P mà chia cho Q thì p không bao giờ chia Unn=1,2, .
  • Nếu p là số nguyên tố lẻ và không chia PQ mà chia D, thì p chia Un nếu và chỉ khi p chia cho n .
  • Nếu p là số nguyên tố lẻ và không chia PQD thì p chia hết Ul, với l=p(Dp) .

Mệnh đề cuối cùng khái quát Định lý nhỏ Fermat. Những tính chất này được dùng trong Kiểm tra tính nguyên tố Lucas-Lehmer. Mệnh đề đảo của mệnh đề cuối không đúng, vì đình lý đảo của định lý nhỏ Fermat cũng không đúng. Tồn tại hợp số n nguyên tố cùng nhau với D và chia hết Ul, với l=n(Dn). Hợp số này được gọi là số giả nguyên tố Lucas.

Thừa số nguyên tố của một phần tử trong dãy Lucas mà không chia hết bất kỳ phần tử nào trước đó trong dãy được gọi là primitive. Định lý Carmichael phát biểu rằng tất cả ngoại trừ rất nhiều số hạng trong dãy Lucas đều có thừa số nguyên tố.[2] Thật vậy, Carmichael (1913) đã chỉ ra rằng nếu D dương và n khác 1, 2 hoặc 6 thì Un có một thừa số nguyên tố primitive. Trong trường hợp D âm, Bilu, Hanrot, Voutier và Mignotte[3] cho kết quả rằng nếu n > 30, thì Un có một thừa số nguyên tố primitive và xác định tất cả các trường hợp Un không có thừa số nguyên tố primitive.

Một số trường hợp cụ thể

Dãy Lucas cho một số giá trị cụ thể của PQ:

Bản mẫu:Math : Dãy Fibonacci
Bản mẫu:Math : Số Lucas
Bản mẫu:Math : Số Pell
Bản mẫu:Math : Số Pell–Lucas
Bản mẫu:Math : Số Jacobsthal
Bản mẫu:Math : Số Jacobsthal–Lucas
Bản mẫu:Math : Số nguyên tố Mersenne 2n − 1
Bản mẫu:Math : Những số có dạng 2n + 1 bao gồm cả số Fermat[2]
Bản mẫu:Math : Căn bậc hai của số chính phương tam giác.
Bản mẫu:Math : Đa thức Fibonacci
Bản mẫu:Math : Đa thức Lucas
Bản mẫu:Math : Đa thức Chebyshev loại hai
Bản mẫu:Math : Đa thức Chebyshev loại một nhân 2
Bản mẫu:Math : Chữ số lặp lại hệ cơ số x
Bản mẫu:Math : xn + 1

Một số dãy Lucas được ghi nhận trong Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến:

P Q Un(P,Q) Vn(P,Q)
−1 3 Bản mẫu:OEIS2C
1 −1 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
1 1 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
1 2 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
2 −1 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
2 1 Bản mẫu:OEIS2C
2 2 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
2 3 Bản mẫu:OEIS2C
2 4 Bản mẫu:OEIS2C
2 5 Bản mẫu:OEIS2C
3 −5 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
3 −4 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
3 −3 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
3 −2 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
3 −1 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
3 1 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
3 2 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
3 5 Bản mẫu:OEIS2C
4 −3 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
4 −2 Bản mẫu:OEIS2C
4 −1 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
4 1 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
4 2 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
4 3 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
4 4 Bản mẫu:OEIS2C
5 −3 Bản mẫu:OEIS2C
5 −2 Bản mẫu:OEIS2C
5 −1 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
5 1 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
5 4 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C
6 1 Bản mẫu:OEIS2C Bản mẫu:OEIS2C

Ứng dụng

  • Dãy Lucas được sử dụng trong kiểm tra xác suất giả nguyên tố Lucas nằm trong Kiểm tra tính nguyên tố Baillie-PSW thường dùng.
  • Dãy Lucas được dùng trong một số phương pháp chứng minh tính nguyên tố, bao gồm Kiểm tra Lucas-Lehmer-Riesel và các phương pháp khác trong Brillhart-Lehmer-Selfridge 1975[4]
  • LUC là hệ thống mật mã khóa công khai dựa trên dãy Lucas[5] thực hiện hệ analog ElGamal (LUCELG), Diffie – Hellman (LUCDIF) và RSA (LUCRSA). Việc mã hóa thông điệp trong LUC được tính như một phần tử của dãy Lucas nhất định, thay vì lũy thừa mô-đun như trong RSA hoặc Diffie – Hellman. Tuy nhiên, bài viết của Bleichenbacher và cộng sự[6] cho thấy nhiều lợi thế bảo mật của LUC là không chính xác hoặc không đáng kể khi so sánh với các hệ thống dựa trên lũy thừa mô đun.

Chú thích

Bản mẫu:Tham khảo 

Tham khảo