Hàm Von Mangoldt
Trong toán học, hàm von Mangoldt là hàm số học được theo tên nhà toán học Đức Hans von Mangoldt. Nó là một trong những ví dụ quan trọng về hàm số học không nhân tính hay cộng tính.
Định nghĩa
Hàm von Mangoldt, ký hiệu bởi Bản mẫu:Math, được định nghĩa bởi
Giá trị của Bản mẫu:Math cho chín số nguyên dương đầu tiên là
liên quan tới Bản mẫu:OEIS.
Hàm tổng von Mangoldt, Bản mẫu:Math, còn được gọi là hàm Chebyshev thứ hai, được định nghĩa bởi
Các tính chất
Hàm von Mangoldt thỏa mãn định thức sau:[1][2]
Tổng được lấy trên tất cả các số nguyên Bản mẫu:Mvar là ước của Bản mẫu:Mvar . Điều này được chứng minh bởi định lý cơ bản của số học, vì giá trị hàm của các phần tử không phải là lũy thừa của số nguyên tố bằng Bản mẫu:Math . Ví dụ, xét trường hợp Bản mẫu:Math , khi đó:
Bằng phép nghịch đảo Möbius, ta được [2][3][4]
Với mọi , ta có [5]
Ngoài ra, tồn tại hai hằng số và sao cho
với mọi , và
cho mọi Bản mẫu:Math đủ lớn.
Chuỗi Dirichlet
Hàm von Mangoldt function đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết của chuỗi Dirichlet, và cụ thể hơn là hàm zeta Riemann. Ví dụ chẳng hạn, ta có
Đạo hàm lôgarit của nó như sau[6]
Các công thức trên là trường hợp đặc biệt của dạng tổng quát trên chuỗi Dirichlet. Nếu ta có
với là hàm nhân đầy đủ và chuỗi hội tụ khi Bản mẫu:Math, thì
hội tụ khi Bản mẫu:Math.
Hàm Chebyshev
Hàm Chebyshev thứ hai ψ(x) là hàm tổng của hàm von Mangoldt:[7]
Hàm được giới thiệu bởi Pafnuty Chebyshev, nhà toán học này dùng nó để chứng minh bậc của hàm đếm số nguyên tố là . Von Mangoldt đưa ra bài chứng minh chặt chẽ cho một công thức cụ thể cho Bản mẫu:Math bao gồm tổng trên các trên không điểm không tầm thường của hàm zeta Riemann. Nội dung này đóng vai trò quan trọng trong bài chứng minh đầu tiên cho định lý số nguyên tố.
Ta có thể tìm biến đổi Mellin của hàm Chebyshev bằng cách áp dụng công thức Perron:
đẳng thức chỉ đúng khi Bản mẫu:Math.