Định lý Pascal
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm

Định lý Pascal (còn được biết đến với tên định lý lục giác huyền bí) là một định lý trong hình học phẳng đặt theo tên nhà toán học người Pháp là Blaise Pascal. Nội dung định lý khẳng định rằng cho sáu điểm bất kỳ trên một conic (ví dụ elip, parabol hoặc hyperbol) khi đó giao điểm của các cặp cạnh đối diện thẳng hàng. Đường thẳng này gọi là đường thẳng Pascal.
Chứng minh
- Có nhiều cách chứng minh cho định lý này, ví dụ chứng minh bằng cách sử dụng định lý Ceva, định lý Menelaus, sử dụng số phức, hoặc bằng các phương pháp tọa độ.
Kết quả liên quan
- Định lý Kirman: Đường thẳng Pascal của các lục giác và đồng quy. Điểm đồng quy này gọi là điểm Kirman, tổng cộng có 60 điểm Kirman, trong đó có 3 điểm Kirman và một điểm Steiner nằm trên một đường thẳng, đường thẳng này gọi là đường thẳng Cayley [1][2][3]
- Định lý Steiner: Đường thẳng Pascal của các lục giác và đồng quy. Điểm đồng quy này gọi là điểm Steiner, tổng cộng có 20 điểm Steiner, trong đó có 1 điểm Steiner và ba điểm Kirman nằm trên một đường thẳng, đường thẳng này gọi là đường thẳng Caley [1][4][5]
- Điểm Salmon: Tổng cộng có 20 đường thẳng Caley, bốn đường thẳng Caley sẽ đồng quy tại một điểm gọi là điểm Salmon. Mỗi một điểm Salmon lại đối ngẫu với một đường thẳng gọi là đường thẳng Plücker.[6]
Mở rộng và suy biến
Mở rộng
- Định lý Cayley–Bacharach: Cho hai đường bậc ba Bản mẫu:Math và Bản mẫu:Math trong mặt phẳng xạ ảnh gặp nhau tại 9 điểm, tất cả chín điểm này đều nằm trong trường đóng đại số. Khi đó tất cả các đường bậc ba đi qua 8 điểm thì cũng đi qua điểm thứ 9.[7]
Suy biến

- Định lý Pappus: Trường hợp đường conic suy biến thành hai đường thằng thì định lý Pascal trở thành định lý Pappus.
- Trường hợp lục giác suy biến thành ngũ giác: Cho ngũ giác nội tiếp một đường conic, là giao điểm của tiếp tuyến của đường conic tại giao và đường thẳng , là giao điểm của đường thẳng AB giao với đường thẳng là giao điểm của đường thẳng và đường thẳng . Thì thẳng hàng.
- Trường hợp lục giác suy biến thành tứ giác: Cho tứ giác nằm trên một đường conic, M là giao điểm của tiếp tuyến của đường conic tại và tiếp tuyến đường conic tại . là giao điểm của và là giao điểm của và , thì thẳng hàng.
- Trường hợp lục giác suy biến thành tam giác: Cho tam giác ABC tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác tại cắt các cạnh lần lượt tại khi đó thẳng hàng.
Tính chất của lục giác và đường thẳng Pascal
- Cho lục giác , gọi , , như hình vẽ đầu tiên. Khi đó sáu đỉnh của lục giác nội tiếp một đường conic nếu và chỉ nếu thẳng hàng. Hai điều kiện đó tương đương với một hệ thức sau đây:[8]
Xem thêm
Chú thích
Tham khảo
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Bản mẫu:Chú thích sách
- Bản mẫu:Chú thích sách
Liên kết ngoài
- Interactive demo of Pascal's theorem (Java required) tại Cut-The-Knot
- 60 Pascal Lines (Java required) tại Cut-The-Knot
- The Complete Pascal Figure Graphically Presented Bản mẫu:Webarchive by J. Chris Fisher and Norma Fuller (University of Regina)
- Planar Circle Geometries, an Introduction to Moebius-, Laguerre- and Minkowski Planes (PDF; 891 kB), Uni Darmstadt, S. 29-35.
- ↑ 1,0 1,1 Johnson, R. A. Modern Geometry: An Elementary Treatise on the Geometry of the Triangle and the Circle. Boston, MA: Houghton Mifflin, pp. 236-237, 1929.
- ↑ Cremona, L. "Osservazioni sull'hexagrammum mysticum." Transunti della R. Acc. Nazionale dei Lincei 1, 142-143, 1876-77.
- ↑ ohnson, R. A. Modern Geometry: An Elementary Treatise on the Geometry of the Triangle and the Circle. Boston, MA: Houghton Mifflin, pp. 236-237, 1929.
- ↑ Steiner, J. "Questions proposées. Théorèmes sur l'hexagramum mysticum." Ann. Math. 18, 339-340, 1827-1828.
- ↑ Salmon, G. "Notes: Pascal's Theorem, Art. 267" in A Treatise on Conic Sections, 6th ed. New York: Chelsea, pp. 379-382, 1960.
- ↑ http://mathworld.wolfram.com/SalmonPoints.html
- ↑ A. Cayley, On the Intersection of Curves (published by Cambridge University Press, Cambridge, 1889).
- ↑ Bản mẫu:Chú thích web